Soạn bài Tổng kết phần văn học

Câu 1: Tham khảo sơ đồ hệ thống hai bộ phận văn học dân gian và văn hoc viết.

Phương diện đặc trưng

Văn học dân gian

Văn học viết

 Thời gian ra đời 

Ra đời từ rất sớm, khi con người còn chưa có chữ viết.

Ra đời khi đã có chữ viết, được lưu giữ bằng văn tự (chữ viết).

Tác gỉa

Tiếng nói tình cảm, kết tinh trí tuệ chung của nhân dân được truyền từ đời này sang đời khác.

Là những sáng tác của giới trí thức

Đặc trưng

tiêu biểu

Tính tập thể, tính truyền miệng, tính thực hành

Là những sáng tác của cá nhân nên mang dấu ấn phong cách của từng tác giả.

Vị trí, ý nghĩa

–   Là cuốn “Bách khoa toàn thư” của cuộc sống lao động và tình cảm của nhân dân, có giá trị nhiều mặt.

–     Là một bộ phận quan trọns của nền văn học dân tộc, là cơ sở, nền tảng cho vãn học viết hình thành và phát triển.

Tuy ra đời muộn (khoảng thế kỷ X), song văn học viết trở thành bộ phận văn học chủ đạo, giữ vị trí thống trị trong nền văn học nước nhà.

Thê loại

Các thể loại chính: thần thoại, sử thi, truyền thuyết, truyện cổ tích, truyện ngụ ngôn, truyện cười, tục ngữ, câu đố, ca dao, truyện thơ… các loại hình diễn xướng như chèo, ruồng, dân ca…

–  Văn học trung đại:

+ Văn xuôi: truyện kí, tiểu thuyết chương hồi…

+ Thơ: thơ cổ phong, thơ Đường luật, từ khúc…

+ Văn biền ngẫu: là hình thức trung gian giữa thơ và văn xuôi, được dùng nhiều trong phú, cáo, văn tế…

–  Văn học hiện đại:

+ Tự sự: tiểu thuyết, truyện ngắn, kí (bút kí, tuỳ bút, phóng sự).

+ Trữ tình: thơ trữ tình, trường ca…

+ Kịch:  kịch nói, kịch thơ…

Câu 2.Về bộ phận ván học dân gian, học sinh đọc ba nội dung gợi ý để trả lời câu hỏi (mục 2, SGK trang 146)

a.

– Ba đặc trưng cơ bản của văn học dân gian.

+ Là những tác phẩm nghệ thuật ngôn từ truyền miệng.

+ Là kết quả của quá trình sáng tác tập thể.

+ Gắn bó với những hoạt động khác nhau trong đời sống cộng đồng (văn học dân gian mang tính nguyên hợp)

– Hệ thống thể loại văn học dân gian:

+ Tự sự: thần thoại, truyền thuyết, sử thi, cổ tích, ngụ ngôn, truyện cười, truyện thơ, vè.

+ Trữ tình: ca dao – dân ca.

+ Sân khấu dân gian (Kịch): chèo, tuồng dân gian, múa rối.

b. Chọn phân tích một số tác phẩm hoặc đoạn trích tác phẩm để minh hoạ các đặc điểm, nội dung và nghệ thuật của sử thi, truyền thhuyết, cổ tích, truyện thơ, truyện cười, ca dao, tục ngữ.

c. Kể lại một số truyện dân gian, đọc thuộc một số câu ca dao, tục ngữ mà anh (chị) thích.

– Học sinh xem lại các truyện đã học, rèn luyện khả năng kể.

– Cần có sổ tay ghi chép các bài ca dao trong SGK và sưu tầm thêm để dễ học thuộc lòng, tích luỹ vốn.

Câu 3:

 

a. Các nội dung lớn của văn học Việt Nam trong lịch sử phát triển là: chủ nghĩa yêu nước, chủ nghĩa nhân đạo và cảm hứng thế sự.

b.

– Văn học viết Việt Nam được xây dựng trên nền tảng của văn học và văn hoá dân gian Việt Nam. Chứng minh: Quốc âm thi tập của Nguyễn Trãi, Truyện Kiều của Nguyễn Du, thơ Nôm của Hồ Xuân Hương… đều có nhiều yếu tố của tục ngữ, ca dao; Truyền kì mạn lục của Nguyễn Dữ mang nhiều yếu tố của truyền thuyết, cổ tích thần kì, …

– Văn học viết Việt Nam chịu ảnh hưởng trực tiếp văn học và văn hóa Trung Hoa. Chứng minh: phần lớn sáng tác thời phong kiến đều được viết bằng chữ Hán, theo các thể loại của văn học Hán, nhất là thơ Đường, tiểu thuyết chương hồi, các thể cáo, hịch, phú, ngâm khúc, kí sự …, nhiều tác phẩm có giá trị; các tác phẩm chữ Nôm cũng chịu ảnh hưởng về thể loại của văn học Trung Quốc như thơ Nôm Đường luật của Hồ Xuân Hương, Bà huyện Thanh Quan,…Kể cả Truyện Kiều của Nguyễn Du cũng chứa đựng rất nhiều yếu tố Hán, cũng như đã kế thừa thành tựu văn hóa văn học Hán.

– Chuyển tiếp sang thời kì hiện đại, văn học viết Việt Nam còn chịu ảnh hưởng của văn học phương Tây, trực tiếp là văn học Pháp trong thời kì chuyển từ văn học cổ điển sang văn học hiện đại. Có thể thấy rõ nhất trong các sáng tác của các nhà thơ thuộc phong trào Thơ mới phá bỏ thể thơ Đường luật, đưa thơ tự do và các thể thơ phương Tây vào Việt Nam. tạo ra các thể loại thơ mới, với cách cảm thụ mới. Các tiểu thuyết, truyện ngắn, phóng sự… của Vũ Trọng Phụng, Nguyễn Công Hoan, Nam Cao, Ngô Tất Tố… đều được viết theo phong cách của văn học phương Tây.

c. Sự khác nhau giữa vãn học trung đại và văn học hiện đại vê ngôn ngữ và hệ thống thể loại?

Học sinh tham khảo bảng so sánh sau:

Phương diện so sánh

Văn học trung đại

TK X đến hết TK XIX

Văn học hiện đại

Từ đầu TK XX

Ngôn ngữ

Chữ Hán là chữ viết chính thức; dùng nhiều từ Hán, chịu ảnh hưởng của lối diễn đạt Hán ngữ. Sử dụng nhiều điển cố, điển tích, theo lối ước lệ, tượng trưng, thường xuyên sử dụng lối văn biền ngẫu trong diễn đat.

Viết bằng chữ quốc ngữ, lối diễn đạt trong sáng, giàu hình ảnh.

Hệ thống thế loại

Lấy các thể loại trong văn học Hán làm cơ bản: thơ Đường luật, tiểu thuyết chương hồi, cáo, hịch… một số thể thơ đặc trưng của dân tộc như thơ lục bát. song thất lục bát, thất nsôn xen lục ngôn…

Xoá bỏ dần thơ Đường luật, thay bằng các thể thơ tự do; thơ thất ngôn không chiếm ưu thế như trước; bỏ tiểu thuyết chương hồi, thay bằng tiểu thuyết hiện đại kiểu phương Tây; bỏ các thể cáo, hịch, chiếu, chỉ dụ, văn tế.. chuyển thành các dạng văn xuôi hiện đại; các thể loại truyện ngắn, truyện vừa, kí, phóng sự, tuỳ bút ra đời và chiếm ưu thế…

Câu 4: Khái quát phần văn học viết Việt Nam trong chương trình Ngữ văn 10 (từ TK X đen hết TK XIX)

a. Văn học xiết Việt Nam từ thể kỉ X đến hết thể kỉ XIX gồm những thành phần nào? Phát triển qua mấy giai đoạn? Những đặc điểm lớn về nội dung và nghệ thuật của vãn học trung đại Việt Nam?

– Các thành phần của văn học viết trung đại Việt Nam gồm văn học viết bằng chữ Hán và văn học viết bằng chữ Nôm.

–  Quá trình phát triển gồm 4 giai đoạn:

+ Từ TK X đến hết TK XIV.

+ Từ TK XV đến hết TK XVII.

+ Từ TK XVIII đến nửa đầu TK XIX.

+ Nửa cuối TK XIX.

– Những đặc điểm lớn về nội dung: chủ nghĩa yêu nước, chủ nghĩa nhân đạo, cảm hứng thế sự.

– Những đặc điểm lớn về nghệ thuật: Tính quy phạm (và sự phá vỡ tính quy phạm); khuynh hướng trang nhã (và xu hướng bình dị); tiếp thu và dân tộc hoá tinh hoa vãn học nước ngoài.

(Nội dung chi tiết, học sinh xem lại bài Khái quát vân học Việt Nam từ the kỉ X đến thế kỉ XIX, tuần 12).

b. Thống kê những thể loại mà anh (chị) đã được học. Nêu đặc điểm chủ yếu của một số thể loại tiêu biểu như chiếu, cáo, phú, thơ Đường luật, thơ Nôm Đường luật, ngâm khúc, hát nói.

b1. Các thể loại văn học trung đại đã học.

– Thơ Đường luật chữ Hán (VD: Thuật hoài – Phạm Ngũ Lão)…

– Thơ Nôm Đường luật (Nhàn – Nguyễn Rỉnh Khiêm).

– Thơ Nôm Đường luật sáng tạo: thất ngôn xen lục ngôn (Cảnh ngày hè – Nguyễn Trãi).

– Phú (Bạch Đằng giang phú – Trương Hán Siêu).

– Cáo (Bình Ngô đại cáo – Nguyễn Trãi)

– Tựa (tự) (Trích diễm thi tập – Hoàng Đức Lương).

– Sử kí (Đại Việt sử kí toàn thư – Ngô Sĩ Liên).

– Truyện truyền kì (Chinh phụ ngâm – Đặng Trần Côn; Cung oán khúc – Nguyễn Gia Thiều).

– Thơ Nôm lục bát.

– Thơ Nôm song thất lục bát (bản dịch Chinh phụ ngâm).

b2. Đặc điểm chủ yếu của một số thể loại

– Chiếu: Một loại văn bản do nhà vua ban lệnh cho quần thần hoặc toàn thiên hạ yêu cầu thực hiện một công việc nào đấy có ý nghĩa chính trị – xã hội…(tương đương với công văn, chỉ thị hiện nay. Dưới chiếu còn có chỉ, dụ…).

– Cáo: Một loại văn bản của nhà vua nhằm tuyên bố trước nhân dân một vấn đề nào đấy (tương đương với Tuyên ngôn hiện nay).

– Phú: Là loại văn viết theo luật riêng, thường có vần, nhịp và đối, dùng để miêu tả, ngâm, vịnh cảnh đẹp, nhân đó mà ca ngợi hay ngụ ý một vấn đề nào đấy có tính xã hội hoặc triết lí.

– Thơ Đường luật: Là loại thơ chữ Hán, có nguồn gốc (thịnh hành) từ thời nhà Đường. Thơ Đường có niêm luật khắt khe, trong nhiều trường hợp hạn chế sự sáng tạo, nhưng thực ra nó cũng có tác dụng thử thách và sàng lọc trình độ ngôn từ của các nhà thơ. Thơ Đường luật có nhiều loại: thất ngôn, ngũ ngôn, thơ tháp tự… nhưng phổ biến nhất là thơ thất ngôn bát cú

– Thơ Nôm Đường luật: Là loại thơ người Việt vận dụng thơ Đường, sáng tác bằng chữ Nôm.

– Ngâm khúc: Loại thơ dài (gần giống trường ca ngày nay), có cốt truyện nhưng không thành truyện, nên không phải là truyện thơ, dùng để thể hiện một nỗi niềm tâm sự nào đấy của tác giả, thông qua một hình tượng văn học. Ở Việt Nam, thể loại này thịnh hành vào khoảng thế kỉ XVIII – XIX. Ví dụ: Chinh phụ ngâm, Cung oán ngâm…

– Hát nói: Một thể loại dùng trong sân khấu (như chèo), được diễn xuất bằng cách đọc (nói) có nhạc điệu, ngữ điệu nhưng không phải ngâm hay hát.

c. Nêu những tác giả, tác phẩm chủ yếu bằng cách lập bảng (theo mẫu SGK trang 147): 

STT

Tên tác giả

Tên tác phẩm

Những điểm cơ bản về nội dung và nghệ thuật

 

1

Phạm Ngũ Lão

Thuật hoài

Thể hiện khát vọng lập công vì nước trả nơ nam nhi.

2

Nguyễn Trãi

Cảnh ngày hè

Miêu tả cảnh ngày hè để ca ngợi cuộc sống thái bình.

3

Nguyễn Trãi

Bình Ngô đại cáo

Thay mặt Lê Lợi viết bài cáo, tuyên bố đại thắng quân Minh – một áng “thiên cổ hùng văn”.

4

Trương Hán Siêu

Bạch Đằng giang phú

Hoài niệm về lịch sử oanh liệt, qua đó thể hiện tình yêu đất nước, niềm tự hào dân tôc…

5

Nguyễn Bỉnh Khiêm

Nhàn

Thể hiện thú nhàn, quan niệm sống của người ẩn sĩ.

 

6

Nguyễn Du

Độc Tiểu Thanh kí

Nỗi đau trước số phận kẻ tài hoa bị vùi dập.

7

Nguyễn Du

Truyện Kiều  (trích)

Nỗi đau vì nhân phẩm bị chà đạp.

8

Hoàng Đức Lương

Tựa “Trích diễm thi tập”

Lời tựa Trích diễm thi tập, nêu cao tư tưởng độc lập dân tộc về văn hoc, văn học.

9

Ngô Sĩ Liên

Hưng Đạo đại vương Trần Quốc Tuẩn (trích Đại Việt sử kí toàn thư)

Ca ngợi Trần Hưng Đạo văn võ toàn tài, trung quân ái quốc được muôn đời tôn vinh. Nghệ thuật sử kí đầy sáng tạo.

 

10

Nguyễn Dữ

Chuyện chức phán sự đền Tản Viên (trích Truyền kì mạn lục)

Dưới hình thức kì ảo ma quái, tác giả kể lại chuyện một thời quan lại tham nhũng, đục khoét nhân dân

 

11

Đặng Trần Côn -Đoàn Thị Điểm

Cảnh lẻ loi của người chinh phụ (trích Chinh phụ ngâm)

Nỗi khổ của người vợ lính có người chồng ngoài chiến địa – Nguyên tác thơ chữ Hán tinh tế, uyển chuyển. Bản dịch Nôm cũng được nhiều người khen ngợi

Câu 5: Đọc mục 5 (SGK trang 147,148) để thấy những biểu hiện của chủ nghĩa yêu nước và chủ nghĩa nhân đạo trong văn học trung đại và thực hiện các yêu cầu.

a. Phân tích nội dung của chủ nghĩa yêu nước thể hiện qua các tác phẩm:

– Thơ phú thời Lý – Trần.

– Sáng tác của Nguyễn Trãi.

– Các tác phẩm lịch sử.

– Các tác phẩm nqhị luận.

Chủ nghĩa yêu nước thời Lý – Trần gắn liền với tư tưởng trung quân ái quốc. Biểu hiên chủ yếu trên các phương diện:

– Ý thức độc lập, tự chủ, tự cường, tự tôn dân tộc (Tim một số câu trong Sông núi nước Nam của Lý Thường Kiệt, Bài phú sông Bạch Đẳng của Trương Hán Siêu, Bình Ngô đại cáo của Nguyễn Trãi, cả Tựa Trích diễm thi tập của Hoàng Đức Lương để chứng minh).

– Lòng căm thù giặc, tinh thần quyết chiến quyết thắng kẻ thù xâm lược. (Dùng các tác phẩm Tỏ lòng (Phạm Ngũ Lão), Bình Ngô đại cáo (Nguyễn Trãi), Hưng Đạo đại vương Trần Quốc Tuấn (trích Đại Việt sử kí toàn thư của Ngô Sĩ Liên)… để chứng minh).

– Tự hào trước chiến công thời đại, trước truyền thông lịch sử (Chứng minh qua Phú sông Bạch Đằng, Bình Ngô đại cáo…).

– Ca ngợi và ghi nhớ công ơn những người đã hi sinh vì TỔ quốc (Chứng minh qua Phú sông Bạch Đằng…).

– Yêu thiên nhiên, cảnh đẹp đất nước (Chứng minh qua Cảnh ngày hè của Nguyễn Trãi)

b. Phân tích nội dung chủ nghĩa nhân đạo qua các tác phẩm (mục b, SGK trang 148).

Chủ nghĩa nhân đạo trong văn thơ trung đại thể hiện ở một số phương diện chính:

– Lòng thương cảm đối với số phận con người (Chứng minh qua Truyện Kiều của Nguyễn Du, Chinh phụ ngâm của Đặng Trần Côn – Đoàn Thị Điểm…).

– Lên án, tố cáo những thế lực tàn bạo, chà đạp lên con người (Chứng minh qua Truyện Kiều của Nguyễn Du, Chinh phụ ngâm của Đặng Trần Côn, Chuyện chức phán sự đền Tản Viên của Nguyễn Dữ…).

– Khẳng định, đề cao con người trên các mặt: phẩm chất, tài năng, khái vọng chân chính… (Chứng minh qua Truyện Kiều của Nguyễn Du, Chinh phụ ngâm của Đặng Trần Côn – Đoàn Thị Điểm…).

– Đề cao quan hệ đạo đức, đạo lí tốt đẹp giữa người với người.. (Chứng minh qua Truyện Kiều của Nguyễn Du, Chinh phụ ngâm của Đăng Trần Con – Đoàn Thị Điểm.

Câu 6:  Phần văn học nước ngoài

a. So sánh để tìm ra sự giống và khác nhau giữa sử thi “Đăm Săn” (Việt Nam) với “Ô-đi-xê” (Hi Lợp), “Ra-ma-ya-na” (Ấn Độ)

Phương diện so sánh

Đăm Săn (Chiến thắng Mtao Mxây)

Ô-đi-xê

(Uy-lít-xơ trở về)

Ra-ma-ya-na

(Ra-ma buộc tội)

Đê tài

Chiến tranh mở rộng bộ lạc, bộ tộc.

 

Ngày hội ngộ sau hai mươi năm xa cách do chiến trành và lưu lac.

Danh dự và tình yêu.

Chủ đề

Ca ngợi người tù trưởng anh hùng.

Ca ngợi sự thông minh, lòng chung thuỷ của người vợ Pê-lê-nốp.

Đề cao danh dự con người.

Đặc điểm

hình tượng

Người anh hùng có sức mạnh phi thường.

 

Nhân vật có mâu thuẫn nội tâm, nhưng nổi bật là lòng chung thuỷ và sự thông minh.

Nhân vật có vẻ đẹp rực rỡ vì lòng tự trọng.

 

Vai trò của yếu tô kì ảo

Có yếu tố thần linh (Ông trời) phù trợ.

 

Có thần linh nhưng không xuất hiện trực tiếp.

Thần lửa phù trợ

b. Những đặc sắc của thơ Đường về nội dung và hình thức. So sánh thơ Đường với thơ Hai-cư

– Đặc sắc của thơ Đường:

    + Về nội dung: rất quan tâm đến hai đề tài chính là thiên nhiên và thế sự, qua đó bộc lộ tư tưởng nhân đạo, sự ưu thời mẫn thế, tư tưởng trung quân ái quốc, cùng những tấm lòng vì nước vì dân, …

    + Về nghệ thuật: Thơ Đường có những quy định nghiêm ngặt về niêm, luật; nghệ thuật đối đã được đẩy lên mức độ cao nhất; thi pháp thơ Đường cũng đạt đến trình độ phát triển rất cao, từng là mẫu mực cho thơ phương Đông trong nhiều thế kỉ.

– Đặc sắc của thơ hai-cư:

    + Về nội dung: chỉ ghi lại một cảnh, vật đơn sơ, nhưng qua đó gợi cho người đọc liên tưởng, suy tư để tìm thấy một triết lí nào đấy, …

    + Về nghệ thuật: Thơ hai-cư dùng rất ít ngôn từ (khoảng 17 chữ), không tả mà chỉ gợi, dựa trên các phạm trù thẩm mĩ như vắng lặng, Đơn sơ, U huyền, Mềm mại, Nhẹ nhàng, …(Thấm đẫm chất Thiền tông).

c. Qua đoạn trích từ “Tam quốc diễn nghĩa”, nêu nhận xét về lối kể chuyện và khắc hoạ tính cách nhân vật của tiểu thuyết cổ điển Trung Quốc.

+ Nghệ thuật kể chuyện: hấp dẫn, giàu kịch tính.

Giả sử màn đoàn viên giữa hai anh em Quan Công – Trương Phi trong đoạn trích Hồi trống cổ thành diễn ra phẳng lặng thì không có chuyện gì để kể. Với việc xây dựng tình huống hiểu, các tính nóng nảy và ương bướng của Trương Dực Đírc, và quan trọng hơn, tình cảm giữa họ thật sự là tình cảm của những anh hùng trượng nghĩa, cho nên kịch tính của màn đoàn viên vừa hài hước vừa xúc động, hấp dãn người đọc.

+ Nghệ thuật xây dựng nhân vật của Tam quốc diễn nghĩa cũng mang đậm tính cổ điển, tính cách các nhân vật thường được đẩy tới những thái cực, với các mặt tương phản rõ rệt. Chính vì vậy, cá tính của Trương Phi, Vân Trường đều được khắc hoạ một cách rất nổi bật.

Câu 7: Phần lí luận văn học

a. Những tiêu chí chủ yếu của vãn bản văn học là gì?

Những tiêu chí chủ yếu của văn bản văn học là:

– Văn bản phản ánh và khám phá cuộc sống, bồi dưỡng tư tưởng và tâm hồn, thoả mãn nhu cầu thẩm mĩ của con người.

– Ngôn từ trong văn bản có nhiều tìm tòi, sáng tạo, có hình tượng mang hàm nghĩa sâu sắc, phong phú.

– Văn bản được viết theo một thể loại nhất định với những quy ước thẩm mĩ riêng: truyện, thơ, kịch…

b. Nêu những tầng cấu trúc của văn bản văn học

Văn bản văn học gồm nhiều tầng cấu trúc: ngôn ngữ, hình tượng, hàm nghĩa (các lớp nghĩa hàm ẩn: dề tài, chủ đề, phong cách nhà văn…).

c. Trình bày những khái niệm thuộc về nội dung và những khái niệm thuộc về hình thức của văn bản văn học. Cho một ví dụ để làm sáng tỏ.

– Các khái niệm thuộc nội dung của văn bản văn học:

+ Đề tài: Phạm vi hiện thực cuộc sống mà tác phẩm đề cập tới.

Ví dụ: đề tài nông thôn, đề tài thành thị…

+ Chủ đề (hay tư tưởng – chủ đề): là vấn đề mà tác phẩm trực tiếp đặt ra trong tác phẩm, cũng tức là cái mà các hình tượng phải tập trung biểu hiện.

Ví dụ: Bài thơ Cảnh ngày hè của Nguyễn Trãi có chủ đề là “ca ngợi cuộc sống thái bình”.

+ Cảm hứng chủ đạo là cảm hứng xuyên suốt bài thơ, nhất là những bài thơ trực tiếp biểu cảm.

Ví dụ: bài Thuật hoài của Phạm Ngũ Lăo có cảm hứng chủ đạo là “khát vọng lập cổng vì nước, trả nợ tang bồng”.

–  Những khái niệm thuộc hình thức:

+ Ngôn từ: Là lớp vỏ bên ngoài của tác phẩm. Ngôn từ bạo gồm các đơn vị, âm thanh, từ, ngữ và câu. Ý nghĩa do các đơn vị ngôn từ trực tiếp biểu thị hay gợi ra là chất liệu quan trọng nhất để xây dựng hình tượng trong tác phẩm.

+ Kết cấu: Là mối quan hệ giữa các yếu tố cấu thành tác phẩm, các yếu tố đó thường được sắp xếp một cách nghệ thuật. Chẳng hạn: các bài thơ thất ngôn bát cú Đường luật thường kết cấu theo mẫu: Đề – Thực – Luận – Kết.

+ Thể loại: Là những thể thức sáng tạo mang những đặc điểm riêng của mỗi loại.

Ví dụ: thể thơ thất ngôn Đường luật, thể lục bát, thể phú, hịch, cáo… Tác phẩm Bình Ngô đại cáo của Nguyễn Trãi thuộc thể cáo, bài Bạch Đằng giang phú của Trương Hán Siêu thuộc thể phú.

d. Nội dung và hình thức của văn bản văn học có quan hệ với nhau như thế nào? Cho một số ví dụ.

Nội dung và hình thức của văn bản văn học có quan hệ gắn bó hữu cơ. Ví dụ: Khi nói ngôn từ là lớp vỏ của tác phẩm, thuộc hình thức, nhưng ý nghĩa của nó, tất cả những nội dung hàm ẩn đều do ngôn từ gợi nên; cho nên, khó có thể tách bạch đâu là hình thức, đâu là nội dung của tác phẩm văn học.

Giaibaitap.me

Cảm ơn bạn đã theo dõi bài viết tại Giải Bài Tập. Mời các bạn cùng xem các nội dung học tập, giải trí và các kiến thức thú vị khác tại đây. Chúc các bạn lướt web vui vẻ !

Chia sẻ bài viết

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Chuyển hướng trang web