Chào mừng các bạn đến với bài viết “Câu hỏi bài Tuyên ngôn độc lập” trong chương trình Ngữ Văn 12! Tuyên ngôn độc lập không chỉ là một tài liệu lịch sử quan trọng mà còn là một tác phẩm nghệ thuật giàu ý nghĩa. Qua những câu hỏi và phân tích sâu sắc, bài viết sẽ giúp các bạn hiểu rõ hơn về nội dung, ngữ nghĩa và giá trị tư tưởng của tác phẩm. Hãy cùng khám phá hành trình đấu tranh cho độc lập và tự do của dân tộc Việt Nam, cũng như những giá trị nhân văn sâu sắc mà Hồ Chí Minh đã gửi gắm trong bản Tuyên ngôn này.
Câu 1: Nêu vài nét về tiểu sử của tác giả Hồ Chí Minh
Câu hỏi: Nêu vài nét về tiểu sử của tác giả Hồ Chí Minh?
Trả lời:
– Hồ Chí Minh (19/05/1889 – 02/09/1969) tên khai sinh là Nguyễn Sinh Cung.
– Quê quán: Kim Liên – Nam Đàn – Nghệ An.
– Sinh ra trong một gia đình nhà Nho nghèo, yêu nước. Cha là cụ phó bảng Nguyễn Sinh Sắc và mẹ là Hoàng Thị Loan.
– Thời thanh thiếu niên tên là Nguyễn Sinh Cung và Nguyễn Tất Thành; thời gian hoạt động cách mạng, Người lấy tên là Nguyễn Ái Quốc và nhiều tên khác.
– Quá trinh hoạt động cách mạng:
+ Năm 1911, Người ra đi tìm đường cứu nước.
+ Năm 1919, Người gửi tới Hội nghị hòa bình ở Vec-xay bản “Yêu sách của nhân dân An Nam”, kí tên Nguyễn Ái Quốc.
+ Năm 1920, Người dự Đại hội ở thành phố Tua và trở thành một trong những thành viên sáng lập Đảng Cộng sản Pháp.
+ Từ năm 1923 đến 1941, Người hoạt động chủ yếu ở Liên Xô, Trung Quốc và Thái Lan.
+ Tháng 2/1941, Người về nước, trực tiếp lãnh đạo phong trào cách mạng trong nước.
+ Tháng 8/1942, Người lên đường sang Trung Quốc để tranh thủ sự viện trợ quốc tế, bị chính quyền Tưởng Giới Thạch bắt giữ trong 13 tháng.
+ Ngày 2/9/1945, Hồ Chí Minh đọc bản “Tuyên ngôn Độc lập” tại Quảng trường Ba Đình khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
– Người là một vị lãnh tụ tài ba, vĩ đại, người đã đưa dân tộc Việt Nam thoát khỏi cảnh nô lệ, lầm than.
– Người đặt nền móng vững chắc cho văn học cách mạng Việt Nam.
– Được UNESCO công nhận là “Anh hùng giải phóng dân tộc Việt Nam, nhà văn hoá lớn”.
Câu 2: Tóm tắt quá trình hoạt động cách mạng của Hồ Chí Minh
Câu hỏi: Tóm tắt quá trình hoạt động cách mạng của Hồ Chí Minh?
Trả lời:
Quá trình hoạt động cách mạng:
– Năm 1911, Người ra đi tìm đường cứu nước.
– Năm 1919, Người gửi tới Hội nghị hòa bình ở Vec-xay bản “Yêu sách của nhân dân An Nam”, kí tên Nguyễn Ái Quốc.
– Năm 1920, Người dự Đại hội ở thành phố Tua và trở thành một trong những thành viên sáng lập Đảng Cộng sản Pháp.
– Từ năm 1923 đến 1941, Người hoạt động chủ yếu ở Liên Xô, Trung Quốc và Thái Lan.
– Tháng 2/1941, Người về nước, trực tiếp lãnh đạo phong trào cách mạng trong nước.
– Tháng 8/1942, Người lên đường sang Trung Quốc để tranh thủ sự viện trợ quốc tế, bị chính quyền Tưởng Giới Thạch bắt giữ trong 13 tháng.
– Ngày 2/9/1945, Hồ Chí Minh đọc bản Tuyên ngôn Độc lập tại Quảng trường Ba Đình khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
Câu 3: Quan điểm sáng tác văn học nghệ thuật của Hồ Chí Minh
Câu hỏi: Quan điểm sáng tác văn học nghệ thuật của Hồ Chí Minh?
Trả lời:
– Coi văn học là một vũ khí chiến đấu phục vụ cho sự nghiệp cách mạng.
– Luôn chú trọng tính chân thực và tính dân tộc.
– Luôn chú ý đến mục đích và đối tượng tiếp nhận để quyết định nội dung và hình thức của tác phẩm (Viết cho ai? Viết làm gì? Viết cái gì? Viết như thế nào? )
Câu 4: Hãy nêu những nét khái quát về di sản văn học của Hồ Chí Minh
Câu hỏi: Hãy nêu những nét khái quát về di sản văn học của Hồ Chí Minh?
Trả lời:
Người để lại một di sản văn học lớn lao về tầm vóc tư tưởng, phong phú về thể loại, đa dạng về phong cách:
* Văn chính luận:
– Nội dung: Trực tiếp phục vụ mục đích đấu tranh chính trị qua những chặng đường lịch sử cách mạng.
– Những áng văn chính luận tiêu biểu của Hồ Chí Minh cho thấy tác giả viết không chỉ bằng lí trí sáng suốt, trí tuệ sắc sảo, lời văn chặt chẽ, súc tích mà còn bằng cả tấm lòng yêu nước nồng nàn của một trái tim vĩ đại.
– Tác phẩm tiêu biểu: Bản án chế độ thực dân Pháp (1925, tiếng Pháp), Tuyên ngôn Độc lập (1945), Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến (1946), Không có gì quý hơn độc lập, tự do (1966), Di chúc (1969).
* Truyện và kí
– Nội dung: Dựa trên những sự kiện có thật, được viết trong thời gian hoạt động ở Pháp, tác giả hư cấu tưởng tượng để tố cáo tội ác dã man, bản chất tàn bạo, xảo trá của thực dân, phong kiến tay sai và đề cao tấm lòng yêu nước và cách mạng của nhân dân.
– Tác phẩm cô đọng, tình huống truyện độc đáo hình tượng sinh động, sắc sảo, giàu chất trí tuệ và hiện đại.
– Tác phẩm tiêu biểu: Lời than vãn của bà Trưng Trắc (1922), Con người biết mùi hun khói (1922), Vi hành (1923), Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu (1925), Nhật kí chìm tàu (1931)…
* Thơ ca: Đây là lĩnh vực sáng tạo nổi bật nhất trong sự nghiệp văn chương của Hồ Chí Minh và mang lại nhiều đóng góp quan trọng cho nền văn học hiện đại Việt Nam.
– Nội dung:
+ Tố cáo chế độ nhà tù Quốc dân đảng và là bức chân dung tự họa về con người tinh thần của Bác – người chiến sĩ cách mạng trong hoàn cảnh tù đày (Tập thơ chữ Hán – Ngục trung nhật kí)
+ Thể hiện tấm lòng yêu nước của vị lãnh tụ và ngợi ca sức mạnh quân dân trong kháng chiến.
+ Hình ảnh nhân vật trữ tình mang nặng “nỗi nước nhà” mà phong thái vẫn ung dung, tâm hồn hòa hợp với thiên nhiên → một con người bản lĩnh với tư thế của một nhà cách mạng vĩ đại.
– Tác phẩm tiêu biểu: Với gần 250 bài thơ có giá trị được tuyển chọn và in trong các tập Nhật ký trong tù (1942 – 1943) gồm 134 bài, Thơ Hồ Chí Minh (1967) gồm 86 bài; Thơ chữ Hán Hồ Chí Minh gồm 36 bài.,
Câu 5: Các tác phẩm tiêu biểu của Hồ Chí Minh
Câu hỏi: Các tác phẩm tiêu biểu của Hồ Chí Minh?
Trả lời:
Các tác phẩm chính của Hồ Chí Minh là: Bản án chế độ thực dân Pháp (1925), Tuyên ngôn độc lập (1945), Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến (1946), Không có gì quý hơn độc lập tự do (1966), Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu (1925), Nhật kí trong tù,…
Câu 6: Những đặc điểm cơ bản phong cách nghệ thuật của Hồ Chí Minh
Câu hỏi: Những đặc điểm cơ bản phong cách nghệ thuật của Hồ Chí Minh?
Trả lời:
– Văn chính luận:
+ Lập luận chặt chẽ, lời văn ngắn gọn, lý lẽ đanh thép, bằng chứng thuyết phục.
+ Giàu tính luận chiến, đa dạng bút pháp.
+ Thấm đượm tình cảm, giàu hình ảnh.
+ Giọng điệu uyển chuyển: vừa ôn tồn, thấu tình vừa đanh thép, hùng hồn.
– Truyện và kí:
+ Hiện đại và giàu tính chiến đấu mạnh mẽ.
+ Mang đậm tính trào phúng đặc sắc: hóm hỉnh mà lại thâm sâu.
– Thơ ca: Kết hợp độc đáo giữa
+ Bút pháp cổ điển và hiện đại.
+ Chất thép với chất tình.
Câu 7: Văn bản Tuyên ngôn Độc lập được viết ở đâu
Câu hỏi: Văn bản Tuyên ngôn Độc lập được viết ở đâu?
Trả lời:
Cuối tháng 8 – 1945, tại căn nhà số 48 phố Hàng Ngang, Hà Nội, lãnh tụ Hồ Chí Minh soạn thảo bản Tuyên ngôn Độc lập. Vào ngày 2 – 9 – 1945, tại Quảng trường Ba Đình, Hà Nội, Người thay mặt Chính phủ lâm thời nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà, đọc bản Tuyên ngôn Độc lập trước hàng chục vạn đồng bào ta, khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà, mở ra một kỉ nguyên mới độc lập, tự do.
+ Sự trong sáng giản dị và sự hàm súc, sâu sắc.
⇒ Nhìn chung, phong cách nghệ thuật của Bác vô cùng phong phú và đạ dạng ở các thể loại nhưng chúng lại nhất quán với nhau. Các tác phẩm đều có thể xác định mục đích rõ ràng, tư tưởng sâu sắc, cách viết chân thực sống động,… Bởi vì các sáng tác của Người luôn hướng tới cuộc sống, niềm vui, ánh sáng nên chúng có sức hấp dẫn lớn, có sức tác động lên nhiều đối tượng trong quần chúng và đặc biệt là có sức sống bền lâu.
Câu 8: Văn bản Tuyên ngôn Độc lập ra đời trong hoàn cảnh nào
Câu hỏi: Văn bản Tuyên ngôn Độc lập ra đời trong hoàn cảnh nào?
Trả lời:
– Thế giới:
+ Chiến tranh thế giới thứ hai sắp kết thúc.
+ Nhật đầu hàng Đồng minh.
+ Pháp tuyên bố Đông Dương thuộc quyền “bảo hộ” của người Pháp.
– Trong nước: Tổng khởi nghĩa và Cách mạng tháng Tám đã thành công rực rỡ.
+ 26 – 8 – 1945: Hồ chủ tịch về tới Hà Nội.
+ 28 – 8 – 1945: Bác soạn thảo bản Tuyên ngôn Độc lập tại tầng 2, căn nhà số 48, phố Hàng Ngang, Hà Nội.
+ 2 – 9 – 1945: đọc bản Tuyên ngôn Độc lập tại quảng trường Ba Đình, khai sinh nước Việt Nam dân chủ cộng hòa.
Câu 9: Văn bản Tuyên ngôn Độc lập thuộc phong cách ngôn ngữ nào
Câu hỏi: Văn bản Tuyên ngôn Độc lập thuộc phong cách ngôn ngữ nào?
Trả lời:
Văn bản Tuyên ngôn Độc lập thuộc phong cách ngôn ngữ chính luận.
Câu 10: Chủ đề của văn bản Tuyên ngôn Độc lập
Câu hỏi: Chủ đề của văn bản Tuyên ngôn Độc lập?
Trả lời:
Tuyên ngôn Độc lập là một văn kiện lịch sử quan trọng tuyên bố quyền được tự do, độc lập của dân tộc Việt Nam và quyết tâm bảo vệ nền độc lập ấy trước toàn thế giới.
Câu 11: Mục đích sáng tác của văn bản Tuyên ngôn Độc lập
Câu hỏi: Mục đích sáng tác của văn bản Tuyên ngôn Độc lập?
Trả lời:
Mục đích sáng tác của tác phẩm là:
– Tuyên bố xóa bỏ chế độ thực dân phong kiến, khẳng định quyền tự chủ và vị thế bình đẳng của dân tộc Việt Nam trước toàn các nước trên thế giới.
– Ngăn chặn âm mưu chuẩn bị chiếm lại nước ta của bọn đế quốc, thực dân.
– Tranh thủ sự ủng hộ và đồng tình của nhân dân tiến bộ và của Đồng minh với sự nghiệp cách mạng chính nghĩa của nhân dân ta.
– Khẳng định khát vọng độc lập, tự do và ý chí quyết tâm sắt đá bảo vệ nền độc lập, tự do của quần chúng nhân dân Việt Nam.
Câu 12: Giá trị nội dung của văn bản Tuyên ngôn Độc lập
Câu hỏi: Giá trị nội dung của văn bản Tuyên ngôn Độc lập?
Trả lời:
Giá trị nội dung của văn bản Tuyên ngôn Độc lập:
– Là văn kiện lịch sử tuyên bố trước quốc dân đồng bào và thế giới về việc chấm dứt chế độ thực dân, phong kiến ở nước ta.
– Đánh dấu kỉ nguyên mới và khẳng định mạnh mẽ quyền độc lập, tự do của nước Việt Nam cũng như của tất cả mọi dân tộc trên thế giới.
Câu 13: Giá trị nghệ thuật của văn bản Tuyên ngôn Độc lập
Câu hỏi: Giá trị nghệ thuật của văn bản Tuyên ngôn Độc lập?
Trả lời:
Giá trị nghệ thuật của văn bản Tuyên ngôn Độc lập:
– Một áng văn chính luận mẫu mực: lập luận, lí lẽ, dẫn chứng được trích ra từ lịch sử cụ thể, đanh thép, chặt chẽ; luận điểm sắc bén…
– Giọng văn hùng hồn, chứa đựng nhiều chân lí lớn nhưng vẫn thấm đượm chất trữ tình nên giàu sức thuyết phục cao.
– Ngôn ngữ trong sáng, giản dị, linh hoạt, chính xác, tinh tế.
Câu 14: Cấu trúc lập luận trong bài Tuyên ngôn Độc lập
Câu hỏi: Cấu trúc lập luận trong bài Tuyên ngôn Độc lập?
Trả lời:
Bản tuyên ngôn có cấu trúc lập luận logic, chặt chẽ với 3 vấn đề chính:
– Cơ sở pháp lí của bản tuyên ngôn: quyền con người, quyền dân tộc (quyền bình đẳng, quyền tự do, quyền mưu cầu hạnh phúc …)
– Cơ sở thực tiễn của bản tuyên ngôn: Vạch trần bản chất độc ác, xảo trá của thực dân Pháp; công cuộc đấu tranh vì chính nghĩa của nhân dân ta.
– Lời tuyên bố độc lập: khẳng định trước thế giới về nền độc lập tự do của dân tộc Việt Nam, bày tỏ ý chí giữ vững nền độc lập ấy.
Câu 15: Chỉ ra cơ sở pháp lí trong văn bản Tuyên ngôn Độc lập
Câu hỏi: Chỉ ra cơ sở pháp lí trong văn bản Tuyên ngôn Độc lập?
Trả lời:
Cơ sở pháp lí của văn bản Tuyên ngôn Độc lập:
– Hồ Chí Minh đã dùng lời trong Tuyên ngôn Độc lập (1776) của Mĩ (Tất cả mọi người sinh ra đều có quyền bình đẳng…) và bản Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền (1791) của Pháp (Người ta sinh ra tự do và bình đẳng…) làm cơ sở pháp lí.
– Ý nghĩa:
+ Đây là lí lẽ thuyết phục bởi đây là hai tuyên ngôn được nhân dân thế giới công nhận, Mĩ và Pháp cũng là hai cường quốc có tiếng nói. Cho nên đó cũng là chân lí đúng đắn về quyền con người, không ai có thể bác bỏ.
+ Dùng phương pháp “gậy ông đập lưng ông” để đánh vào bộ mặt thực dân Pháp và ngăn chặn việc bọn thực dân, đế quốc tái xâm lược nước ta.
+ Đặt ngang hàng cuộc cách mạng, giá trị bản tuyên ngôn của nước ta với hai cường quốc Mĩ và Pháp, thể hiện lòng tự tôn dân tộc và sự công bằng, bình đẳng giữa các nước trên thế giới.
+ Dùng phương pháp suy luận trực tiếp, suy rộng ra từ quyền tự do của mỗi con người đến quyền tự do, độc lập của mỗi dân tộc: Đó là những chân lí không thể chối cãi được.
– Nghệ thuật: cách lập luận khéo léo, sáng tạo, rõ ràng, chặt chẽ đầy tính thuyết phục.
Câu 16: Chỉ ra cơ sở thực tiễn trong văn bản Tuyên ngôn Độc lập
Câu hỏi: Chỉ ra cơ sở thực tiễn trong văn bản Tuyên ngôn Độc lập?
Trả lời:
Cơ sở thực tiễn của văn bản Tuyên ngôn Độc lập:
– Hồ Chí Minh lập luận bác bỏ luận điệu xảo trá của thực dân Pháp về công cuộc “khai hóa” và “bảo hộ” của chúng bằng cách nêu những dẫn chứng cụ thể:
+ Thi hành nhiều chính sách dã man về chính trị, văn hóa – xã hội – giáo dục và kinh tế.
+ Hai lần bán nước ta cho Nhật (1940, 1945), khiến cho hơn hai triệu đồng bào ta bị chết đói,… Không hợp tác mà còn thẳng tay khủng bố Việt Minh.
– Hồ Chí Minh khẳng định giá trị các cuộc đấu tranh chính nghĩa của nhân dân ta:
+ Nhân dân ta đã chống ách nô lệ hơn 80 năm, đứng về phía Đồng minh chống phát xít, kêu gọi Pháp chống Nhật, lấy lại nước từ tay Nhật.
+ Kết quả: cùng lúc phá tan 3 xiềng xích đang trói buộc dân tộc ta Pháp chạy, Nhật hàng, vua Bảo Đại thoái vị, thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
– Dùng từ ngữ có ý nghĩa phủ định để tuyên bố thoát li hẳn với thực dân Pháp, xóa bỏ mọi hiệp ước đã kí kết, mọi đặc quyền của Pháp tại Việt Nam.
– Khẳng định quyền được tự do, độc lập của Việt Nam phù hợp với nguyên tắc dân tộc bình đẳng tại hội nghị Tê – hê – răng và Cựu Kim Sơn, để kêu gọi cộng đồng quốc tế công nhận điều đó.
– Nghệ thuật: cách lập luận theo quan hệ nhân quả hợp lí và logic, dẫn chứng thuyết phục, lời văn giàu tính biểu cảm làm nổi bật cơ sở thực tiễn của bản tuyên ngôn.
Câu 17: Tuyên bố độc lập trong văn bản Tuyên ngôn Độc lập
Câu hỏi: Tuyên bố độc lập trong văn bản Tuyên ngôn Độc lập?
Trả lời:
Tuyên bố độc lập trong văn bản Tuyên ngôn Độc lập:
– Khẳng định việc giành được tự do độc lập của dân tộc ta là điều tất yếu: dân tộc đó phải được độc lập, dân tộc đó phải được tự do.
– Tuyên bố với toàn thế giới về nền độc lập của dân tộc Việt Nam: Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do... Thể hiện quyết tâm đoàn kết giữ vững chủ quyền, nền độc lập, tự do của quần chúng nhân dân.
– Nghệ thuật: Lời văn đanh thép, rõ ràng như một lời thề cũng như một lời khích lệ tinh thần yêu nước nhân dân cả nước.
Câu 18: Ý nghĩa của việc trích dẫn lại Tuyên ngôn Độc lập của Mĩ và Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Pháp
Câu hỏi: Ý nghĩa của việc trích dẫn lại Tuyên ngôn Độc lập của Mĩ và Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Pháp
Trả lời:
– Việc trích dẫn hai văn bản trên là cách lập luận sắc bén, khéo léo của tác giả:
+ Dùng làm cơ sở pháp lí tuyên bố nền độc lập cho nước mình.
+ Đó là cơ sở suy rộng ra nền tự do của các dân tộc bị áp bức trên thế giới.
– Ý nghĩa về mặt lập luận:
+ Tăng sức thuyết phục cho lời tuyên ngôn độc lập.
+ Thể hiện sự khôn khéo, quyết liệt trong cách chiến đấu với kẻ thù.
+ Nghệ thuật “gậy ông đập lưng ông” dùng chính lý lẽ chính nghĩa của Pháp, Mỹ đập lại luận điệu xảo trá của chúng.
Cảm ơn bạn đã theo dõi bài viết tại Giải Bài Tập. Mời các bạn cùng xem các nội dung học tập, giải trí và các kiến thức thú vị khác tại đây. Chúc các bạn học tốt xem hay !