Bài 4: Lao động và việc làm. Chất lượng cuộc sống – SBT

Nhận xét về sự thay đổi trong cơ cấu sử dụng lao động phân theo thành phần kinh tế ở nước ta và ý nghĩa của sự thay đổi đó.

Câu 2 trang 14 Sách bài tập (SBT) Địa lý 9

Nhận xét về sự thay đổi trong cơ cấu sử dụng lao động phân theo thành phần kinh tế ở nước ta và ý nghĩa của sự thay đổi đó.

Dựa vào bảng 4.2:

Bảng 4.2. CƠ CẤU SỬ DỤNG LAO ĐỘNG PHÂN THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ Ở NUỚC TA QUA CÁC NĂM

Năm

Thành phần

2000

2004

2006

2010

Tổng số

100,0

100,0

100,0

100,0

Khu vực Nhà nước

9,3

9,9

9.1

10,4

Các khu vực khác

90,7

90,1

90,9

89,6

 Hướng dẫn trả lời:

+ Nhận xét:

Trong thời kì trên cơ cấu sử dụng lao động phân theo thành phần kinh tế ở nước tat hay đổi theo hướng:

– Tỉ lệ lao động của khu vực nhà nước giảm dần.

– Tỉ lệ lao động của các khu vực kinh tế khác tăng dần.

+ Ý nghĩa:

– Phát huy ngày càng tốt hơn các thành phần kinh tế, các nguồn lực ở trong và ngoài nước.

– Tạo điều kiện sử dụng hợp lí nguồn lao động, góp phần giải quyết việc làm.

– Khẳng định nền kinh tế nước ta là nền kinh tế nhiều thành phần, tạo sức hút đối với các nhà đầu tư nước ngoài.


Câu 3 trang 15 Sách bài tập (SBT) Địa lý 9

Nhận xét tình hình thất nghiệp và thiếu việc làm ở thành thị và nông thôn của cả nước, Đồng bằng sông Hồng và Đồng bằng sông Cửu Long.

Bảng 4.3. TỈ LỆ THẤT NGHIỆP VÀ TỈ LỆ THIẾU VIỆC LÀM CỦA LỰC LƯỢNG LAO ĐỘNG TRONG ĐỘ TUỔI Ở NƯỚC TA VÀ CÁC VÙNG, NĂM 2011

(Đơn vị: %)

 

Tỉ lệ thất nghiệp

Tỉ lệ thiếu việc làm

Thành thị

Nông thôn

Thành thị

Nông thôn

Cả nước

3,60

1,6

1,58

3,56

Đổng bằng sông Hồng

3,41

1,41

1,46

3,90

Đồng bằng sông Cửu Long

3,37

2,59

2,83

5,39

Hướng dẫn trả lời:

Tỉ lệ thất nghiệp ở thành thị thường cao hơn nông thôn kể cả trên phạm vi toàn quốc cũng như ở Đồng bằng sông Hồng và Đồng bằng sông Cửu Long.

Tỉ lệ thiếu việc làm thì ngược lại cao hơn thành thị; tỉ lệ thất nghiệp cũng như thiếu việc làm ở Đồng bằng sông Hồng cao hơn so với Đồng bằng sông Cửu Long.


Câu 4 trang 15 Sách bài tập (SBT) Địa lý 9

Nhận xét sự chênh lệch về thu nhập bình quân đầu người giữa thành thị và nông thôn so với trung bình cả nước

Căn cứ vào bảng 4.4:

Bảng 4.4. THU NHẬP BÌNH QUÂN ĐẦU NGUỜI TRÊN THÁNG THEO GIÁ THỰC TẾ CỦA CÁC KHƯ VỰC NUỚC TA, NĂM 2010

(Đơn vị: nghìn đồng)

Vùng

Cả nước

Thành thị

Nông thôn

Thu nhập

1387

2130

1070

Hướng dẫn trả lời:

So với trung bình cả nước, thu nhập ở thành thị cao hơn, ở nông thôn lại thấp hơn.

Giaibaitap.pro.vn

Cảm ơn bạn đã theo dõi bài viết tại Giải Bài Tập. Mời các bạn cùng xem các nội dung giải trí học tập và các kiến thức thú vị khác tại đây.

Chia sẻ bài viết

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Chuyển hướng trang web