100 bài tập Di truyền người và cách giải
I. Lý thuyết
1. Cách thức suy luận lí thuyết
Đối với câu hỏi trắc nghiệm lí thuyết, chúng ta chỉ cần nắm vững các lưu ý, sau đó suy luận để tìm ra đáp án đúng. Sau đây là các lưu ý có tính cốt lõi, cần phải nắm vững để suy luận lí thuyết.
– Bệnh di truyền phân tử thường do đột biến gen gây ra. Gen bị đột biến làm thay đổi số lượng sản phẩm của gen nên làm rối loạn chuyển hóa dẫn tới gây bệnh. Áp dụng chế độ ăn kiêng có thể sẽ hạn chế được bệnh nhưng không làm thay đổi KG của người bệnh.
– Những bệnh liên quan đến đột biến NST: Đao (2n + 1); Tơcnơ (2n – 1), claiphentơ (2n + 1), ung thư máu (đột biến mất đoạn NST).
– Bệnh ung thư: Do tế bào phân chia liên tục tạo ra khối U, các tế bào trong khối U di căn tạo thành khối U mới. Một số trường hợp ung thư do đột biến gen, một số trường hợp do đột biến NST. Nếu ung thư do đột biến gen thì đó thường là đột biến gen trội và xảy ra ở tế bào sinh dưỡng.
– Gánh nặng di truyền là sự tồn tại trong vốn gen của quần thể người các đột biến gen gây chết hoặc nửa gây chết.
– Bảo vệ vốn gen của loài người bằng 3 cách (tạo môi trường sạch; tư vấn di truyền và sàng lọc trước sinh; dùng liệu pháp gen).
– Liệu pháp gen là việc chữa trị bệnh bằng cách thay thế gen bệnh bằng gen lành; Liệu pháp gen là một kĩ thuật của tương lai. Muốn dùng liệu pháp gen thì phải sử dụng công nghệ chuyển gen, sử dụng virut làm thể truyền để tiến hành chuyển gen lành vào tế bào người bệnh.
– Vật chất di truyền của HIV là ARN; phân tử ARN của HIV có khả năng phiên mã ngược thành ADN; Sau đó ADN này cài xen vào ADN của người.
2. Một số công thức giải nhanh
Công thức số 1.
Nếu bố mẹ đều có kiểu hình A nhưng sinh con có đứa mang kiểu hình B thì kiểu hình B do gen lặn quy định.
Chứng minh:
– Trong trường hợp tính trạng do một gen quy định thì quan hệ giữa các alen là quan hệ trội hoàn toàn hoặc trội không hoàn toàn hoặc đồng trội.
– Người con mang kiểu hình B → Con có alen quy định kiểu hình B.
– Trong quá trình sinh sản, cơ thể con nhận alen từ bố và alen từ mẹ. Do đó, con có alen quy định kiểu hình B thì chứng tỏ bố mẹ đã có alen quy định kiểu hình B.
– Bố và mẹ mang alen quy định kiểu hình B nhưng lại đều có kiểu hình A. Điều này chứng tỏ ở cơ thể bố, mẹ alen quy định kiểu hình B chưa được biểu hiện. Do đó suy ra đây là alen lặn.
Công thức số 2.
Dấu hiệu nhận biết có liên kết giới tính
– Nếu bố có kiểu hình trội và con gái có kiểu hình khác bố thì chứng tỏ gen quy định bệnh nằm trên NST thường.
– Hoặc mẹ có kiểu hình lặn và con trai có kiểu hình trội thì chứng tỏ gen quy định bệnh nằm trên NST thường.
Chứng minh:
a) – Nếu gen quy định tính trạng nằm trên NST giới tính X và bố có kiểu hình trội thì con gái luôn nhận alen trội của bố. Do đó con gái luôn có kiểu hình trội giống với kiểu hình của bố.
– Theo suy luận phản chứng thì nếu bố có kiểu hình trội nhưng con gái có kiểu hình lặn thì chứng tỏ gen không nằm trên NST giới tính X.
→ Gen nằm trên NST thường.
b) – Nếu gen quy định tính trạng nằm trên NST giới tính X và mẹ có kiểu hình lặn thì con trai luôn nhận alen lặn của mẹ. Do đó con trai luôn có kiểu hình lặn giống với kiểu hình của mẹ.
– Theo suy luận phản chứng thì nếu mẹ có kiểu hình lặn nhưng con trai có kiểu hình trội thì chứng tỏ gen không nằm trên NST giới tính X.→ Gen nằm trên NST thường.
Công thức số 3.
Trong trường hợp gen nằm trên NST thường, bố và mẹ có kiểu gen dị hợp thì người con có kiểu hình trội sẽ có xác suất kiểu gen là Tổng hợp kiến thức Di truyền người đầy đủ, chi tiết
Chứng minh:
– Bố mẹ đều có kiểu gen dị hợp thì sẽ có sơ đồ lai là: Aa × Aa
– Sinh ra đời con có tỉ lệ kiểu gen là: 1AA : 2Aa : 1aa
– Người con có kiểu hình trội sẽ có kiểu gen là: 1AA hoặc 2Aa.
→ Xác suất kiểu gen của người này là AA : Aa.
Công thức số 4.
Nếu bố Aa; mẹ có xác suất kiểu gen là thì người con mang kiểu hình trội có xác suất kiểu gen là
Chứng minh:
– Bố có kiểu gen dị hợp thì sẽ cho giao tử là 12A,12a
– Mẹ có kiểu gen là 13AA,23Aasẽ cho giao tử là 23A,13a
Ta có đời con:
Tỉ lệ kiểu gen ở đời con: Tổng hợp kiến thức Di truyền người đầy đủ, chi tiết
– Người con không bị bệnh nên có xác suất kiểu gen là:
Tổng hợp kiến thức Di truyền người đầy đủ, chi tiết
Tỉ lệ kiểu gen ở đời con:
– Người con không bị bệnh nên có xác suất kiểu gen là:
Công thức số 5.
Nếu bố và mẹ có xác suất kiểu gen là thì người con mang kiểu hình trội có xác suất kiểu gen là
Chứng minh:
– Bố có xác suất kiểu gen sẽ cho giao tử là
– Mẹ có xác suất kiểu gen là sẽ cho giao tử là
Ta có đời con:
Tỉ lệ kiểu gen ở đời con:
– Người con không bị bệnh nên có xác suất kiểu gen là:
Công thức số 6.
Trong trường hợp gen nằm trên NST giới tính X, bố có kiểu hình trội và mẹ có kiểu gen dị hợp thì người con gái sẽ có xác suất kiểu gen là:
Chứng minh:
– Bố có kiểu hình trội cho nên sẽ có kiểu gen là
– Mẹ có kiểu gen dị hợp nên kiểu gen là
– Sơ đồ lai:
– Sinh ra đời con có tỉ lệ kiểu gen là
→ Người con gái sẽ có kiểu gen là
→ Mỗi kiểu gen có xác suất là
Công thức số 7.
Khi tính trạng di truyền liên kết với giới tính thì tính trạng giới tính và tính trạng bệnh được di truyền cùng nhau.
– Kiểu gen của bố mẹ là thì xác suất sinh con trai bị bệnh Xác suất sinh con trai không bị bệnh Xác suất sinh con gái không bị bệnh
– Kiểu gen của bố mẹ là thì xác suất sinh con trai bị bệnh Xác suất sinh con trai không bị bệnh Xác suất sinh con gái không bị bệnh
Chứng minh:
– Vì bệnh liên kết giới tính cho nên tính trạng bệnh và tính trạng giới tính được di truyền đồng thời. Điều này tuân theo quy luật di truyền liên kết, trong đó giới tính được xem như một tính trạng và bệnh là một tính trạng, hai tính trạng này di truyền liên kết với nhau nên phải xét đồng thời với nhau.
– Kiểu gen của bố mẹ là thì đời con có tỉ lệ kiểu gen là
→ Xác suất sinh con trai bị bệnh
Xác suất sinh con trai không bị bệnh
Xác suất sinh con gái không bị bệnh
Xác suất sinh con gái không bị bệnh = 0.
– Kiểu gen của bố mẹ là thì:
+ Xác suất sinh con trai bị bệnh = . Vì bố có kiểu gen thì sẽ cho giao tử Y với tỉ lệ Mẹ có kiểu gen thì sẽ sinh ra con trai bị bệnh với xác suất
+ Xác suất sinh con trai không bị bệnh =
Vì xác suất sinh con trai → Sinh con trai không bị bệnh – sinh con trai bị bệnh
+ Xác suất sinh con gái không bị bệnh = 0. Vì bố có kiểu gen cho nên luôn truyền giao tử cho con gái. Do đó, con gái luôn có kiểu gen → Luôn bình thường → Xác suất sinh con gái bị bệnh = 0.
+ Xác suất sinh con gái không bị bệnh Vì xác suất sinh con gái không bị bệnh = suất sinh con gái – xác suất sinh con gái bị bệnh
II. Bài tập vận dụng
Câu 1: Cho phả hệ về sự di truyền ở người do 1 trong 2 alen của một gen quy định:
Cho biết không phát sinh đột biến ở tất cả những người trong phả hệ.
Có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?
(1) Bệnh do alen lặn quy định và không liên kết giới tính.
(2) Có thể xác định được chính xác tối đa kiểu gen của 10 người trong phả hệ.
(3) Xác suất sinh con không bị bệnh này của cặp vợ chồng ở thế hệ III là
(4) Có ít nhất 5 người trong phả hệ này có kiểu gen đồng hợp tử.
(5) Những người không bị bệnh ở thế hệ I và III đều có kiểu gen gống nhau.
A. 1. B. 3. C. 2. D. 4.
Hướng dẫn giải
Có 3 phát biểu đúng, đó là (1), (4) và (5) → Đáp án B.
– Bố mẹ ở thế hệ thứ III bình thường, sinh con gái ở thế hệ thứ IV bị bệnh.
→ Bệnh do gen lặn quy định và không liên kết giới tính. → (1) đúng.
– 5 người không bị bệnh có kiểu gen aa.
3 người không bị bệnh ở thế hệ I; người phụ nữ ở thế hệ II và hai người không bị bệnh ở thế hệ III đều là những người có kiểu gen dị hợp. → Như vậy, trong quần thể có 11 kiểu đã biết được kiểu gen. → (2) sai.
– Cặp vợ chồng ở thế hệ thứ III có kiểu gen dị hợp cho nên xác suất sinh con không bị bệnh bằng → (3) sai.
– 5 người bị bệnh đều có kiểu gen aa. Ngoài ra, trong những người có kiểu gen chưa biết, thì họ có thể có kiểu gen AA hoặc Aa. → (4) đúng.
– (5) đúng. Vì những người không bị bệnh ở thế hệ I và III đều có kiểu gen dị hợp (Aa).
Câu 2: Cho sơ đồ phả hệ sau:
Sơ đồ phả hệ trên mô tả sự di truyền một bệnh ở người do 1 trong 2 alen của một gen quy định. Biết rằng không xảy ra đột biến ở tất cả các cá thể trong phả hệ.
Có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?
(1) Bệnh do gen trội nằm trên NST thường quy định.
(2) Có ít nhất 13 người mang kiểu gen đồng hợp.
(3) Người con gái số 10 lấy chồng không bị bệnh thì xác suất sinh con đầu lòng bị bệnh là 50%.
(4) Người con trai số 20 lấy vợ không bị bệnh thì xác suất sinh con đầu lòng bị bệnh là
A. 2. B. 1. C. 4. D. 3.
Hướng dẫn giải
Có 2 phát biểu đúng, đó là (1), (3) → Đáp án A.
Bố (12), mẹ (13) bị bệnh sinh con (18), (19) bình thường chứng tỏ bệnh do gen trội quy định, không liên kết giới tính → (1) đúng.
Quy ước: A bị bệnh, a: bình thường.
Bố (12) bị bệnh sinh con gái (19) bình thường chứng tỏ bệnh do gen trội nằm trên NST thường quy định. → Vậy (1) đúng.
Người số 1, 3, 7, 8, 9, 11, 14, 15, 16, 18, 19 đều có kiểu gen aa.
Người số 2, 4, 5, 6, 10, 12, 13 đều có kiểu gen Aa.
Chỉ có người số 17 và 20 chưa xác định được kiểu gen.
→ Vậy (2) đúng.
Người số 10 Aa lấy chồng không bị bệnh (aa), xác suất sinh con không bị bệnh
→ Vậy (3) đúng.
Người số 20 có kiểu gen lấy vợ không bị bệnh aa, xác suất sinh con đầu lòng bị bệnh là Vậy (4) sai.
Cảm ơn bạn đã theo dõi bài viết tại Giải Bài Tập. Mời các bạn cùng xem các nội dung giải trí học tập và các kiến thức thú vị khác tại đây.