Tác giả Bằng Việt – Cuộc đời và sự nghiệp
1. Tiểu sử nhà văn Bằng Việt
– Tên khai sinh là Nguyễn Việt Bằng
– Ngày sinh: sinh năm 1941
– Quê quán: quê ở huyện Thạch Thất, tỉnh Hà Tây (nay thuộc Hà Nội)
– Cuộc đời:
Ông sinh năm 1941 tại phường Phú Cát, thành phố Huế nhưng có cuộc sống tuổi thơ ở Hà Tây, học trung học tại Hà Nội. Sau khi tốt nghiệp khoa Pháp lý, Đại học Tổng hợp Kiev. Liên Xô năm 1965, Bằng Việt về Việt Nam, công tác tại Viện Luật học thuộc Uỷ ban Khoa học Xã hội Việt Nam. Đến năm 1969, ông chuyển sang công tác ở Hội Nhà văn Việt Nam. Năm 1970, ông tham gia công tác ở chiến trường Bình Trị Thiên, với tư cách là một phóng viên chiến trường và làm tại Bảo tàng truyền thống cho đoàn Trường Sơn. Năm 1975, ông công tác ở Nhà xuất bản Tác phẩm mới.
Sau khi về Hội Văn học nghệ thuật Hà Nội (gọi tắt là Hội Văn nghệ Hà Nội) năm 1983, ông được bầu làm Tổng thư ký Hội Văn học nghệ thuật Hà Nội (1983-1989) và là một trong những người sáng lập tờ báo văn nghệ Người Hà Nội (xuất bản từ 1985).
Sau đó được bầu làm Uỷ viên Uỷ ban toàn quốc Liên hiệp các Hội Văn học nghệ thuật Việt Nam, làm tổng biên tập tờ tạp chí Diễn đàn Văn nghệ Việt Nam (1989-1991).
Năm 2001, ông được bầu làm Chủ tịch Hội Liên hiệp Văn học nghệ thuật Hà Nội và được bầu lại làm Chủ tịch Hội nhiệm kỳ 2006 – 2010.
Tại Đại hội lần thứ VII Liên hiệp các Hội Văn học Nghệ thuật Việt Nam (tháng 9 năm 2005), Bằng Việt được bầu làm một trong 5 Phó Chủ tịch Liên hiệp các Hội Văn học Nghệ thuật Việt Nam.
Ông cũng từng làm Thư ký thường trực, rồi Phó Chủ tịch Hội đồng Nhân dân thành phố Hà Nội (1991-2000).
Sau Đại hội Hội Nhà văn Việt Nam lần thứ VII, Bằng Việt đã đệ đơn lên Ban Chấp hành xin từ chức sau khi đã giữ cương vị Chủ tịch Hội đồng Thơ suốt hai nhiệm kỳ với lý do công việc.
2. Sự nghiệp văn học của nhà văn Bằng Việt
– Tác phẩm:
+ Sáng tác:
- Hương cây – Bếp lửa, (Tập thơ; 1968, 2005), đồng tác giả với Lưu Quang Vũ, 21 bài thơ
- Đường Trường Sơn, cảnh và người (ký sự thơ 1972 – 1973)
- Những gương mặt – Những khoảng trời (Some faces and pieces of sky; 1973), 24 bài thơ
- Đất sau mưa (1977), 20 bài thơ
- Khoảng cách giữa lời (1984), 16 bài thơ
- Cát sáng (1985), in chung với Vũ Quần Phương
- Bếp lửa – Khoảng trời (Tập thơ) (1986)
- Phía nửa mặt trăng chìm (1995)
- Ném câu thơ vào gió (Tập thơ; Flying a verse with the wind; 2001), 30 bài thơ
- Thơ trữ tình (2002)
- Thơ Bằng Việt (Tập thơ), (2003)
- Nheo mắt nhìn vào gió (Tập thơ, 2008), 29 bài thơ
- Hoa tường vi (Tập thơ), (7-2018)
+ Dịch thuật:
- Hãy nói bằng ngôn ngữ của tình yêu (1978), thơ Yannis Ritsos (Hy Lạp), dịch chung với Tế Hanh, Phạm Hổ, Đào Xuân Quý
- Lọ lem (1982), thơ E. Evtushenko (Nga)
- TASS được quyền tuyên bố, tiểu thuyết Liên Xô
- Thơ trữ tình thế giới thế kỷ XX (hợp tuyển thơ dịch; 2005), Nhà xuất bản Văn Học và Công ty Văn hóa Việt
+ Biên soạn:
- Mozart, truyện danh nhân
- Từ điển Văn học, 2 tập, Nhà xuất bản Khoa học xã hội, 1983-1984, đồng tác giả
- Từ điển Văn học (bộ mới), Nhà xuất bản Thế giới, 2004, đồng tác giả
- Từ điển tác gia văn học nước ngoài, đồng tác giả, Hữu Ngọc chủ biên
– Giải thưởng:
- Giải nhất về thơ của Hội Văn học nghệ thuật Hà Nội (1968)
- Giải thưởng dịch thuật văn học quốc tế và giao lưu văn hóa quốc tế do Quỹ Hòa bình Liên Xô trao tặng năm 1982
- Giải thưởng Nhà nước về văn học (do Chủ tịch nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam trao tặng, 2001)
- Giải thưởng thơ của Hội nhà văn Việt Nam (2002)
- Giải thưởng văn học ASEAN 2003 cho tập thơ “Ném câu thơ vào gió”
- “Giải thành tựu trọn đời” của Hội Nhà văn Hà Nội (2005) cho Thơ trữ tình thế giới thế kỷ XX, với nhận xét: “Nhiều bài đã trở nên quen thuộc với các thế hệ người yêu thơ trong bốn thập kỷ qua, mang dấu ấn tâm hồn và nét sang trọng, tinh tế của người chuyển ngữ. Giải trao cho nhà thơ Bằng Việt để ghi nhận thành tựu trọn đời của một dịch giả tài hoa có nhiều đóng góp trong hoạt động giới thiệu văn chương nước ngoài”.
3. Về các tác phẩm tiêu biểu
3.1. Bếp lửa
a. Bố cục tác phẩm Bếp lửa
Gồm 4 phần:
– Phần 1 (khổ thơ đầu): Hình ảnh bếp lửa gợi nỗi nhớ về bà của người cháu.
– Phần 2 (bốn khổ thơ tiếp) Những kí ức tuổi thơ khi còn sống cùng bà, gắn liền bếp lửa
– Phần 3 (khổ thơ thứ 6) Suy ngẫm của người cháu về cuộc đời bà
– Phần 4 (khổ cuối): Tình cảm của cháu dành cho bà, dù đã khôn lớn.
b. Nội dung chính tác phẩm Bếp lửa
Qua hồi tưởng và suy ngẫm của người cháu đã trưởng thành, bài thơ “Bếp lửa” gợi lại những kỉ niệm đầy xúc động về người bà và tình bà cháu, đồng thời thể hiện lòng kính yêu trân trọng và biết ơn của người cháu đối với bà và cũng là đối với gia đình, quê hương, đất nước.
c. Phương thức biểu đạt tác phẩm Bếp lửa
Phương thức biểu đạt tác phẩm Bếp lửa là Tự sự, biểu cảm
d. Thể thơ
Tác phẩm Bếp lửa thuộc thể thơ kết hợp linh hoạt thể thơ 7 chữ, 8 chữ
e. Giá trị nội dung tác phẩm Bếp lửa
– Qua hồi tưởng và suy ngẫm của người cháu đã trưởng thành, bài thơ Bếp lửa gợi lại những kỉ niệm đầy xúc động về người bà và tình bà cháu đồng thời thể hiện lòng kính yêu trân trọng và biết ơn của người cháu đối với bà và cũng là đối với gia đình, quê hương, đất nước.
g. Giá trị nghệ thuật tác phẩm Bếp lửa
– Bài thơ đã kết hợp nhuần nhuyễn giữa biểu cảm với miêu tả, tự sự và bình luận.
– Thành công của bài thơ còn ở sự sáng tạo hình ảnh bếp lửa gắn liền với hình ảnh người bà, làm điểm tựa khơi gợi mọi kỉ niệm, cảm xúc và suy nghĩ về bà và tình bà cháu.
Cảm ơn bạn đã theo dõi bài viết tại Giải Bài Tập. Mời các bạn cùng xem các nội dung giải trí học tập và các kiến thức thú vị khác tại đây.