Tổng hợp đề thi thử vào lớp 10 mới nhất có đáp án năm 2024

Tổng hợp đề thi thử vào lớp 10 mới nhất năm 2024 có đáp án chi tiết. Ôn luyện hiệu quả với bộ đề đa dạng các dạng bài, giúp bạn tự tin chinh phục kỳ thi. Tự học tại nhà dễ dàng, đạt kết quả cao. Mời các bạn cùng tham khảo.

Tổng hợp đề thi thử vào lớp 10 mới nhất có đáp án năm 2024
Mục lục

1. Đề thi

Phần 1: Đọc – hiểu văn bản

Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi (Từ câu 1 đến câu 4):

“ Con ở miền Nam ra thăm lăng Bác

Đã thấy trong sương hàng tre bát ngát

Ôi! Hàng tre xanh xanh Việt Nam

Bão táp mưa sa đứng thẳng hàng”

(Ngữ văn 9, tập 2, NXB giáo dục Việt Nam)

Câu 1: Đoạn thơ trên trích trong tác phẩm nào? Tác giả là ai?

Câu 2: Nêu hoàn cảnh ra đời của bài thơ?

Câu 3: Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn thơ trên?

Câu 4: Viết đoạn văn (khoảng 200 từ) nêu cảm nhận của em về đoạn thơ trên.

Phần II: Làm văn

Đề bài: Suy nghĩ về đời sống tình cảm gia đình trong chiến tranh qua đoạn trích “Chiếc lược ngà” của Nguyễn Quang Sáng.

2. Đáp án

Phần 1: Đọc – hiểu văn bản

Câu 1:

– Đoạn thơ trên trích trong bài thơ “ Viếng lăng Bác”

– Tác giả: Viễn Phương.

Câu 2:

– Hoàn cảnh sáng tác: Bài thơ được viết năm 1976, sau khi cuộc kháng chiến chống Mĩ kết thúc thắng lợi, đất nước thống nhất, lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh khánh thành, Viễn Phương ra thăm miền Bắc, vào lăng viếng Bác Hồ. Bài thơ “Viếng lăng Bác” được sáng tác trong dịp đó và in trong tập thơ Như mây mùa xuân (1978).

Câu 3:

– Phép tu từ : Ẩn dụ (hàng tre)

– Tác dụng: Biểu tượng sức sống bền bỉ, kiên cường của dân tộc Việt Nam.

Câu 4:

*Về hình thức: Yêu câu viết được đoạn văn (khoảng 200 từ) diễn đạt lưu loát, văn phong trong sáng, có cảm xúc, không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng.

* Về nội dung: HS có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau, nhưng cần đạt những nội dung sau:

a. Mở đoạn:

– Giới thiệu ví trí và nội dung chính của khổ thơ: Là khổ thơ mở đầu trong bài thơ Viếng lăng Bác của Viễn Phương. Đoạn thơ là những cảm xúc của nhà thơ khi đến viếng lăng Bác, đứng trước không gian, cảnh vật bên ngoài lăng.

b. Thân đoạn: Cảm nhận về nội dung và nghệ thuật đoạn thơ

– Câu thơ thật giản dị thân quen với cách xưng hô “con- Bác” → thể hiện sự gần gũi, thân thiết, ấm áp.

– Dùng từ “thăm” thay cho từ “viếng” → giảm nhẹ được nỗi đau thương, mất mát.

– Hình ảnh hàng tre: (ẩn dụ) → biểu tượng sức sống bền bỉ….. của dân tộc

– Cảm xúc chung của khổ thơ: như một lời nói nghẹn ngào của đứa con ở xa về thăm viếng hương hồn Bác Hồ kính yêu. Đó cũng là tình cảm chung của đồng bào và chiến sĩ miền Nam đối với lãnh tụ vĩ đại của dân tộc.

c. Kết đoạn: Khẳng định lại nội dung, nghệ thuật đoạn thơ.

Phần II: Làm văn

a. Mở bài

– Tình cảm gia đình là những tình cảm thân thương, gắn bó trong tâm hồn của mỗi con người, nó đã trở thành một đề tài quen thuộc trong văn học.

– Truyện ngắn “Chiếc lược ngà” của Nguyễn Quang Sáng là bài ca về tình phụ tử thiêng liêng trong hoàn cảnh chiến tranh tàn khốc.

b. Thân bài

* Tình cảm của cha con ông Sáu:

Chiến tranh đã gây ra cảnh chia li cho gia đình ông Sáu: Ông Sáu đi kháng chiến khi đứa con đầu lòng (bé Thu) chưa đầy một tuổi. Ở chiến khu, ông nhớ con nhưng chỉ được nhìn con qua tấm ảnh nhỏ. Bé Thu dần lớn lên trong tình yêu của má nhưng em chưa một lần được gặp ba, em chỉ biết ba qua tấm hình chụp chung với má.

* Chiến tranh đã không thể chia cắt được tình cảm gia đình, tình phụ tử thiêng liêng:

– Bé Thu rất yêu ba:

+ Em cương quyết không nhận ông Sáu là cha (khi thấy ông không giống với người trong tấm hình chụp chung với má). Em phản ứng một cách quyết liệt, bướng bỉnh (để bảo vệ tình yêu em dành cho ba…).

+ Em ân hận trằn trọc không ngủ được khi được ngoại giảng giải.

+ Lúc chia tay, em gọi “ba”, hôn cả lên vết thẹo dài đã từng làm em sợ hãi, em không cho ba đi…

– Ông Sáu luôn dành cho bé Thu một tình yêu thương đặc biệt:

+ Khi xa con, ông nhớ con vô cùng.

+ Khi được về thăm nhà, ông không đi đâu, chỉ quanh quẩn ở nhà để được gần con.

+ Ông vô cùng đau khổ khi thấy con lạnh lùng (khi con cương quyết không chịu gọi “ba”).

+ Ông dồn hết tình yêu thương con vào việc tự tay làm chiếc lược ngà cho con.

+ Ân hận vì đã đánh con.

+ Trước khi nhắm mắt, ông cố gửi cho con kỉ vật cuối cùng…

* Suy nghĩ về tình cảm gia đình trong chiến tranh:

– Cảm động trước tình cha con sâu nặng, là tình cảm thiêng liêng của mỗi con người.

– Trong hoàn cảnh chiến tranh tàn khốc, tình cảm gia đình càng được thử thách càng trở nên thiêng liêng hơn.

– Tình cảm gia đình tạo nên sức mạnh, nghị lực, niềm tin để con người vượt qua mọi khó khăn, thử thách.

– Tình cảm gia đình, tình cha con đã hòa quyện trong tình yêu quê hương đất nước.

c. Kết bài

– “Chiếc lược ngà” – một câu chuyện xúc động về tình phụ tử thiêng liêng trong chiến tranh.

– Khẳng định tình cảm gia đình, tình cha con…luôn bất diệt trong mọi hoàn cảnh.

Đề 2

1. Đề thi

Phần I: Đọc – hiểu

Đọc đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 4:

– Trời ơi, chỉ còn có năm phút!

Chính là anh thanh niên giật mình nói to, giọng cười nhưng đầy tiếc rẻ. Anh chạy ra nhà phía sau, rồi trở vào liền, tay cầm một cái làn. Nhà họa sĩ tặc lưỡi đứng dậy. Cô gái cũng đứng lên, đặt lại chiếc ghế, thong thả đi đến chỗ bác già.

(Trích: Ngữ văn 9, kì II)

Câu 1: Đoạn văn trên trích trong tác phẩm nào? Tác giả là ai?

Câu 2: Tìm câu văn chứa hàm ý trong đoạn văn trên và chỉ ra hàm ý đó?

Câu 3: Câu văn chứa hàm ý đó cho thấy nét đẹp gì của nhân vật anh thanh niên?

Câu 4: Viết một đoạn văn ngắn (khoảng 200 từ) nêu suy nghĩ của em về nhân vật anh thanh niên được nhắc đến trong đoạn văn trên.

Phần II: Làm văn

Cảm nhận của em về đoạn thơ sau:

“Bác nằm trong giấc ngủ bình yên

Giữa một vầng trăng sáng dịu hiền

Vẫn biết trời xanh là mãi mãi

Mà sao nghe nhói ở trong tim

Mai về miền Nam thương trào nước mắt

Muốn làm con chim hót quanh lăng Bác

Muốn làm đóa hoa tỏa hương đâu đây

Muốn làm cây tre trung hiếu chốn nay”

(Trích: Ngữ văn 9, kì II)

2. Đáp án

Phần I: Đọc – hiểu

Câu 1:

– Đoạn văn trên trích trong tác phẩm “Lặng lẽ Sa Pa”.

– Tác giả: Nguyễn Thành Long.

Câu 2:

– Câu văn chứa hàm ý: Trời ơi, chỉ còn có năm phút! – Sự tiếc nuối của anh thanh niên khi sắp phải chia tay ông họa sĩ và cô kĩ sư.

Câu 3:

Qua đó thể hiện nét đẹp trong tâm hồn nhân vật: Anh quý trọng tình cảm, khao khát gặp gỡ, trò chuyện cùng mọi người. Anh trận trọng từng khoảnh khắc được gặp gỡ mọi người dù đó là cuộc gặp gỡ bất ngờ với những người xa lạ.

Câu 4:

– Vẻ đẹp của nhân vật anh thanh niên: Lặng lẽ cống hiến sức mình cho tổ quốc.

+ Lòng yêu đời, yêu nghề, tinh thần trách nhiệm cao với công việc.

+ Lòng hiếu khách, sự chu đáo với mọi người.

+ Sự khiêm tốn.

+ Là gương mặt tiêu biểu cho thế hệ trẻ trong công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước.

Phần II: Làm văn

a. Mở bài:

– Giới thiệu khái quát về tác giả Viễn Phương và bài thơ Viếng lăng Bác.

– Cảm nhận chung về đoạn thơ: vị trí – ý nghĩa: Đoạn thơ diễn tả niềm xúc động của nhà thơ khi vào lăng viếng Bác và mong ước thiết tha được ở mãi bên Người.

b. Thân bài:

– Cảm xúc của tác giả khi vào trong lăng viếng Bác: (khổ thơ 3)

+ Khung cảnh trong lăng: trang nghiêm, tĩnh lặng, trong sáng và tinh khiết.

+ Hình ảnh Bác: nằm trong giấc ngủ bình yên- giữa vầng trăng sáng dịu hiền – Bác đã ra đi nhưng trong cảm nhận của nhà thơ Bác như đang ngủ trong tình yêu thương, nâng giấc của cả con người và tạo vật. Vầng trăng dịu hiền gợi ta liên tưởng tới tâm hồn cao đẹp, trong sáng của Người.

+ Cảm xúc của nhà thơ: đau đớn, xót xa trước thực tế Bác đã ra đi. (từ nhói)

– Cảm xúc lưu luyến và ước nguyện được ở mãi bên người của nhà thơ: (khổ thơ cuối)

+ Cảm xúc của nhà thơ khi chia tay: Lưu luyến, không muốn dời xa.

+ Ước nguyện: làm con chim, làm đóa hoa, làm cây tre trung hiếu – Hóa thân vào thiên nhiên, cảnh vật quanh lăng để được gần gũi bên Người.

– Đánh giá về nội dung, nghệ thuật của đoạn thơ:

+ Nội dung: Đoạn thơ thể hiện tấm lòng thành kính, biết ơn và niềm xúc động sâu sắc của nhà thơ khi vào lăng viếng Bác. Viễn Phương đã bày tỏ cảm xúc của mình cũng là tiếng lòng chung của những người con đất Việt một cách chân thành và cảm động.

+ Nghệ thuật: Giọng điệu thơ trang trọng, tha thiết, sáng tạo nhiều hình ảnh thơ đẹp giàu tính biểu tượng, lựa chọn ngôn ngữ bình dị và hàm xúc âm vang.

c. Kết bài:

– Khẳng định đóng góp của đoạn trích vào thành công của tác phẩm.

Đề 3

1. Đề thi

Phần I: Đọc – hiểu

Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi 1 đến 3:

“Tôi dùng xẻng nhỏ đào đất dưới quả bom. Đất rắn. những hòn sỏi theo tay tôi bay ra hai bên. Thỉnh thoảng lưỡi xẻng chạm vào quả bom. Một tiếng động sắc đến gai người, cứa vào da thịt tôi. Tôi rùng mình và bỗng thấy tại sao mình làm quá chậm. Nhanh lên một tí! Vỏ quả bom nóng. Một dấu hiệu chẳng lành. Hoặc là nóng từ bên trong quả bom. Hoặc là mặt trời nung nóng.”

(Ngữ văn 9, tập hai)

Câu 1: Đoạn văn trên trích trong tác phẩm nào? Tác giả là ai?

Câu 2: Nêu nội dung chính của đoạn văn trên?

Câu 3: Em có nhận xét gì về cách đặt câu và tác dụng của cách đặt câu ấy?

Câu 4: Viết đoạn văn (khoảng 200 từ) nêu cảm nhận của em về nhân vật Phương Định trong đoạn văn trên.

Phần II: Làm văn

Suy nghĩ của em về tình cảm chân thành, tha thiết của nhân dân ta với Bác Hồ qua bài thơ “Viếng lăng Bác” của nhà thơ Viễn Phương

2. Đáp án

Phần I: Đọc – hiểu

Câu 1: Đoạn văn được trích trong tác phẩm “Những ngôi sao xa xôi” của tác giả Lê Minh Khuê.

Câu 2: Đoạn văn diễn tả tâm trạng hồi hộp, căng thẳng cùng với hành động nhanh, dứt khoát của nhân vật Phương Định khi phá bom nổ chậm đầy nguy hiểm.

Câu 3:

– Cách đặt câu đặc biệt ở chỗ: có những câu ngắn, câu tách ra từ một câu hoàn chỉnh như: Đất rắn…Nhanh lên một tí! …Một dấu hiệu chẳng lành…Hoặc là mặt trời nung nóng.

– Cách sử dung câu văn ngắn, ngắt nhịp linh hoạt, sử dung nhiều câu đặc biệt giúp tác giả miêu tả trận phá bom ác liệt,, nguy hiểm, dồn dập, căng thẳng.

Câu 4: Viết đoạn văn cần đảm bảo các yêu cầu sau:

– Về nội dung: Cần làm rõ tâm trạng hồi hộp, lo lắng; hành động nhanh, dứt khoát của nhân vật Phương Định khi phá bom nổ chậm

– Về kĩ năng: Viết đoạn văn theo phép lập luận tổng hợp – phân tích – tổng hợp. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn.

Phần II: Làm văn

Mở bài:

– Giới thiệu về nhà thơ Viễn Phương và bài thơ Viếng lăng Bác.

– Cảm nhận khái quát về bài thơ.

Thân bài

– Tâm trạng xúc động của nhà thơ khi đến thăm lăng Bác:

+ Tấm lòng người dân miền Nam đối với Bác: Cách xưng hô như tình cha con ruột thịt: “con” – “Bác”.

+ Cảm xúc thành kính, thiêng liêng: những hình ảnh thân thương của làng quê, của dân tộc như hàng tre đã trở thành biểu tượng của tình cảm nhân dân gắn bó với Bác, thành biểu tượng của sức sống bền bỉ, mạnh mẽ.

– Sự tôn kính, biết ơn của nhân dân đối với Bác: hình ảnh ẩn dụ mặt trời trong lăng, vầng trăng dịu hiền….- đó là sức sống tư tưởng Hồ Chí Minh

– Niềm tiếc thương vô hạn: thương nhớ vô hạn suốt chiều dài thời gian (ngày ngày), không gian (dòng người)…

– Những cảm xúc chân thành, tha thiết ấy được nâng lên thành ước muốn sống đẹp – đó là được hoá thân, hoà nhập vào cảnh vật (muốn làm chim hót, hoa toả hương) và nguyện ước trung thành với lí tưởng của Bác (cây tre trung hiếu)…

– Bài thơ là giọng điệu thành kính, trang nghiêm mà tha thiết, nhiều hình ảnh ẩn dụ thiêng liêng diễn tả tình cảm kính yêu, thương nhớ, biết ơn sâu sắc của nhân dân miền Nam nói riêng và cả dân tộc Việt Nam nói chung đối với Bác Hồ.

Kết bài

– Khẳng định tình cảm chân thành của nhân dân đối với Bác được tác giả gửi gắm trong bài thơ.

– Liên hệ bản thân về học tập và rèn luyện để thực hiện ước mong của người.

Đề 4

1. Đề thi

Phần I

Cho đoạn thơ sau:

Tưởng người dưới nguyệt chén đồng,

Tin sương luống những rày trông mai chờ.

Bên trời góc bể bơ vơ,

Tấm son gột rửa bao giờ cho phai.

Xót người tựa cửa hôm mai,

Quạt nồng ấp lạnh những ai đó giờ?

Sân Lai cách mấy nắng mưa,

Có khi gốc tử đã vừa người ôm.

(Ngữ văn 9, tập I, NXB Giáo Dục, 2010)

Câu 1: Đoạn thơ trên nằm trong tác phẩm nào? Của ai?

Câu 2: Tìm hai điển cố trong đoạn thơ trên và nêu hiệu quả nghệ thuật của cách sử dụng điển cố đó?

Câu 3: Trong đoạn trích, khi nói đến nỗi nhớ của Kiều hướng tới Kim Trọng, Nguyễn Du đã sử dụng từ tưởng; còn khi nói tới nỗi nhớ của Kiều dành cho mẹ cha, tác giả lại dùng từ xót. Hãy phân tích ngắn gọn sự đặc sắc, tinh tế trong cách dùng từ ngữ đó.

Câu 4: Viết một đoạn văn khoảng 15 câu theo phép lập luận quy nạp nêu cảm nhận của em về những phẩm chất của Kiều được thể hiện ở đoạn trích trên. Trong đoạn văn có sử dụng một câu bị động và một phép thế để liên kết (gạch dưới câu bị động và từ ngữ sử dụng trong phép thế).

Phần II

Dưới đây là trích đoạn trong truyện ngắn Những ngôi sao xa xôi (Lê Minh Khuê):

Những cái xảy ra hàng ngày: máy bay rít, bom nổ. Nổ trên cao điểm, cách cái hang này khoảng 300 mét. Đất dưới chân chúng tôi rung. Mấy cái khăn mặt mắc ở dây cũng rung. Tất cả, cứ như lên cơn sốt. Khói lên, và cửa hang bị che lấp. Không thấy mây và bầu trời đâu nữa.

Chị Thao cầm cái thước trên tay tôi, nuốt nốt miếng bích quy ngon lành: “ Định ở nhà. Lần này nó bỏ ít, hai đứa đi cũng đủ”, rồi kéo tay áo Nho, vác xẻng lên vai và đi ra cửa.

Tôi không cãi chị. Quyền hạn phân công là ở chị. Thời gian bắt đầu căng lên. Trí não tôi cũng không thua. Những gì đã qua, những gì sắp tới… không đáng kể nữa. Có gì lý thú đâu, nếu các bạn tôi không quay về?…

(Ngữ văn 9, tập II, NXB Giáo Dục, 2010)

Câu 1: Tác phẩm Những ngôi sao xa xôi được sáng tác trong hoàn cảnh nào?

Câu 2: Nêu ngắn gọn nội dung chính của đoạn trích trên.

Câu 3: Tìm hai câu rút gọn trong đoạn văn trên và cho biết hiệu quả của việc sử dụng các câu rút gọn đó.

Câu 4: Từ tình đồng chí, đồng đội của những nữ thanh niên xung phong trong tác phẩm Những ngôi sao xa xôi và những hiểu biết xã hội, em hãy trình bày suy nghĩ (khoảng nửa trang giấy thi) về sức mạnh của tình đoàn kết trong cuộc sống hiện nay.

2. Đáp án

Phần I

Câu 1: Đoạn trích trên nằm trong tác phẩm “Truyện Kiều” của Nguyễn Du.

Câu 2:

– Tìm được hai điển cố: Sân Lai, gốc tử.

– Hiệu quả:

+ Bộc lộ được lòng hiếu thảo của Kiều với mẹ cha; ngầm so sánh Kiều với những tấm gương chí hiếu xưa.

+ Khiến lời thơ trở nên trang trọng, thiêng liêng hơn, phù hợp với việc ca ngợi tình cảm hiếu thảo hiếm có của Kiều.

Câu 3:

– Từ tưởng trong câu thơ Tưởng người dưới nguyệt chén đồng nghĩa là: nhớ về, hồi tưởng lại, mơ tới. Từ này bộc lộ chính xác nỗi nhớ Kim Trọng của Kiều. Nỗi nhớ của một tình yêu đắm say trong sáng gắn với những kỉ niệm ngọt ngào.

– Từ xót trong câu thơ Xót người tựa cửa hôm mai nghĩa là yêu thương thấm thía, xót xa. Từ này đã bộc lộ rõ lòng tình yêu thương, lòng hiếu thảo hết mực của nàng với cha mẹ trong hoàn cảnh phải cách xa, li biệt.

→ Cách sử dụng từ ngữ hết sức chuẩn xác và tinh tế.

Câu 4:

– Đoạn văn quy nạp

– Nội dung: Đảm bảo các ý chính nêu cảm nhận về những phẩm chất của Kiều được thể hiện ở đoạn trích

+ Lòng thủy chung, tình yêu mãnh liệt

Nhớ Kim Trọng da diết

Khẳng định tình yêu của mình với Kim Trọng không bao giờ phai nhạt.

Xót xa khi nghĩ đến cảnh Kim Trọng ngày đêm ngóng chờ mình

+ Lòng hiếu thảo hết mực với mẹ cha:

Hiểu rõ tấm lòng đau đớn, nhớ nhung con của cha mẹ, vì thế mà càng xót xa hơn khi nghĩ đến cảnh cha mẹ vì mình mà vò võ ngóng trông

Lo lắng vì mình không thể ở gần để ngày đêm phụng dưỡng song thân.

Xót xa nghĩ tới cảnh cha mẹ mỗi ngày một già yếu mà mình thì vẫn ở “bên trời góc bể”

+ Lòng vị tha hết mực:

Trong cảnh ngộ bị lưu lạc, đọa đầy trong chốn lầu xanh, nàng vẫn luôn nghĩ và lo lắng cho người thân hơn cả lo nghĩ cho mình

Nàng luôn tự trách, tự nhận lỗi về mình trong mọi việc.

– Viết đúng câu bị động (gạch dưới)

– Sử dụng đúng phép thế để liên kết (gạch dưới)

Phần II

Câu 1:

Truyện Những ngôi sao xa xôi được viết năm 1971, lúc cuộc kháng chiến chống Mĩ của dân tộc ta đang diễn ra ác liệt .

Câu 2:

Đoạn trích tái hiện lại những cảnh tượng bom đạn chiến tranh khốc liệt trên tuyến đường Trường Sơn. Ở nơi đó có những nữ thanh niên xung phong dũng cảm chiến đấu, phá bom. Họ có tình đồng đội keo sơn, họ vô cùng gắn bó, yêu thương, quan tâm hết mực đến nhau.

Câu 3:

– Hai câu rút gọn trong đoạn trích:

Nổ trên cao điểm, cách cái hang này khoảng 300 mét

Không thấy mây và bầu trời đâu nữa

– Hiệu quả của việc sử dụng các câu rút gọn: Làm cho câu văn ngắn gọn, tránh lặp từ; thông tin nhanh, nhịp văn dồn dập phản ánh được sự khốc liệt của chiến trường.

Câu 4: Đoạn văn cần đảm bảo những yêu cầu về:

– Nội dung: Từ tình đồng chí, đồng đội của những nữ thanh niên xung phong trong tác phẩm Những ngôi sao xa xôi, nêu được những suy nghĩ của về sức mạnh của tình đoàn kết: giúp con người hòa nhập, gắn kết trong cộng đồng; tạo nên sức mạnh lớn lao để vượt qua khó khăn, đạt được thành công trong mọi hoàn cảnh

– Hình thức: kết hợp các phương thức biểu đạt, diễn đạt rõ ý, độ dài theo qui định…

Đề 5

1. Đề thi

Câu 1: Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:

“Có phải cái ánh sáng trong quyển sách rọi sang, làm cho cô hiểu thêm về cuộc sống một mình dũng cảm tuyệt đẹp của người thanh niên, về cái thế giới những con người như anh mà anh kể, và về con đường anh đang đi tới? Có phải cái cảm giác bàng hoàng, đáng lẽ cô phải biết khi cô yêu, bây giờ cô mới biết, giúp cô đánh giá đúng hơn mối tình nhạt nhẽo mà cô đã bỏ, và yên tâm hơn về quyết định của mình? Một ấn tượng khó tả dạt lên trong lòng cô gái. Không phải chỉ vì bó hoa rất to sẽ đi theo cô trong chuyến đi thứ nhất ra đời. Mà vì một bó hoa nào khác nữa, bó hoa của những háo hức và mơ mộng ngẫu nhiên anh cho thêm cô. Và vì một cái gì đó nữa mà lúc này cô chưa kịp nghĩ kĩ.”

(Ngữ Văn 9- Tập 1)

a. Đoạn trích trên trong tác phẩm nào? Của ai?

b. Tìm và chỉ ra các pháp liên kết trong đoạn văn trên?

c. Giải thích nghĩa của từ “hàm ơn”?

d. Đoạn trích trên góp phần thể hiện sự thành công của thủ pháp nghệ thuật đặc sắc nào khi nhà văn xây dựng nhân vật chính trong truyện?

e. Em hiểu hình ảnh “một bó hoa nào khác nữa” trong đoạn trích có ý nghĩa gì?

Câu 2: Từ nhân vật chính trong truyện trên em hãy viết bài văn ngắn trình bày suy nghĩ về tính tự lập của người học sinh?

Câu 3: Cảm nhận về đoạn thơ sau:

“Ta làm con chim hót

Ta làm một cành hoa

Ta nhập vào hòa ca

Một nốt trầm xao xuyến

Một mùa xuân nho nhỏ

Lặng lẽ dâng cho đời

Dù là tuổi hai mươi

Dù là khi tóc bạc”

(Trích: “Mùa xuân nho nhỏ”– Thanh Hải)

2. Đáp án

Câu 1:

a. Lặng lã Sa Pa- Nguyễn Thành Long

b. Phép liên kết: Lặp “có phải..”; phép nối “mà…,”, “và…”

c. Nghĩa của từ “hàm ơn”: hiểu và ghi nhớ công ơn của người khác đối với mình, đồng nghĩa với biết ơn.

d. Nghệ thuật đặc sắc: xây dựng nhân vật qua cái nhìn và cảm nghĩ của nhân vật khác.

e. Hình ảnh “một bó hoa nào khác nữa” có ý nghĩa chỉ những giá trị tinh thần, vẻ đẹp tâm hồn mà cô gái nhận thấy ở anh thanh niên:

+ Bó hoa của niềm tin, niềm lạc quan và tình yêu cuộc sống.

+ Giúp cô nhận ra những giá trị và vẻ đẹp của cuộc sống.

+ Giúp cô có sức mạnh vượt qua khó khăn thực hiện ước mơ và lí tưởng của mình

Câu 2:

* Mở bài: Dẫn dắt nêu vấn đề: tính tự lập

* Thân bài:

– Giải thích: Tự lập là gì? (nghĩa đen: tự đứng một mình, không có sự giúp đỡ của người khác. Tự lập là tự mình làm lấy mọi việc, không dựa vào người khác).

Người có tính tự lập là người biết tự lo liệu, tạo dựng cuộc sống cho mình mà không ỷ lại, phụ thuộc vào mọi người xung quanh.

– Phân tích, bình luận, đánh giá:

+ Tự lập là đức tính cần có đối với mỗi con người khi bước vào đời.

+ Trong cuộc sống không phải lúc nào chúng ta cũng có cha mẹ ở bên để dìu dắt, giúp đỡ ta mỗi khi gặp khó khăn. Vì vậy, cần phải tập tính tự lập để có thể tự mình lo liệu cuộc đời bản thân.

+ Người có tính tự lập sẽ dễ đạt được thành công, được mọi người yêu mến, kính trọng.(Dẫn chứng)

+ Phê phán: Tự lập là một phẩm chất để khẳng định nhân cách, bản lĩnh và khả năng của một con người. Chỉ biết dựa dẫm vào người khác sẽ trở thành một gánh nặng cho người thân và cuộc sống sẽ trở nên vô nghĩa. Những người không có tính tự lập, cứ dựa vào người khác thì khó có được thành công thật sự.

– Mở rộng, liên hệ:

+ Cần phải rèn luyện khả năng tự lập một cách bền bỉ, đều đặn. Để có thể tự lập, bản thân mỗi người phải có sự nỗ lực, cố gắng và ý chí mạnh mẽ để vươn lên, vượt qua thử thách, khó khăn, để trau dồi, rèn luyện năng lực, phẩm chất

* Kết bài:

+ Khẳng định: Nếu mọi người đều biết sống tự lập kết hợp với tinh thần đoàn kết, tương trợ lẫn nhau thì xã hội sẽ trở nên tốt đẹp hơn và cuộc sống mỗi người sẽ được hạnh phúc.

Câu 3:

* MB: Giới thiệu tác giả, tác phẩm, vị trí và cảm nhận chung về đoạn trích.

* TB:

– Khái quát hoàn cảnh sáng tác, nội dung: từ cảm xúc mùa xuân thiên nhiên, mùa xuân đất nước nhà thơ bày tỏ suy ngẫm và ước nguyện của mình.

– Ước nguyện muốn được sống có ích, được cống hiến

+ Hình ảnh thơ “con chim hót”, “một cành hoa” những hình ảnh đẹp của thiên nhiên ở khổ thơ đầu được tác giả mượn lại để nói ước nguyện cao đẹp của cuộc đời.

→ phân tích các hình ảnh ẩn dụ này để thấy vẻ đẹp ước nguyện của nhà thơ.

+ Điệp ngữ “Ta làm…”, “ta nhập …” diễn tả một cách giản dị, khiêm nhường, chân thành, thiết tha khát vọng muốn được hòa nhập, được cống hiến cuộc đời mình cho quê hương, đất nước

– Khát vọng muốn được cống hiến cho quê hương:

+ Suy ngẫm về ý thức, thái độ sống của mỗi con người trong cuộc đời: mỗi con người hãy là một mùa xuân nho nhỏ góp phần làm nên mùa xuân lớn lao cho đất nước. Hình ảnh ẩn dụ, từ láy “lặng lẽ”, điệp ngữ “dù là” cùng giọng thơ tha thiết sâu lắng gửi đến một nhân sinh quan, một lí tưởng sống cao đẹp: khát vọng sống cống hiến không ngừng

+ Khát vọng cháy bỏng lớn lao nhưng được giãi bày, thể hiện bằng một thái độ hết sức giản dị, khiêm nhường.

– Đoạn thơ thể hiện một vấn đề nhân sinh lớn lao: ý thức, thái độ của mỗi con người về cuộc đời, với quê hương đất nước. Đặt đoạn thơ, bài thơ vào hoàn cảnh sáng tác ta càng hiểu hơn vẻ đẹp tâm hồn, tài năng của nhà thơ Thanh Hải.

* KB:

– Khẳng định ý nghĩa của đoạn thơ.

– Bày tỏ cảm xúc.

Đề 6

1. Đề thi

Phần I: Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:

“Đọc sách không cốt lấy nhiều, quan trọng nhất là phải chọn cho tinh, đọc cho kĩ. Nếu đọc được 10 quyền sách không quan trọng, không bằng đem thời gian, sức lực đọc 10 quyển ấy mà đọc một quyển thật sự có giá trị. Nếu đọc được 10 quyển sách mà chỉ lướt qua, không bằng chỉ lấy một quyển mà đọc 10 lần.”

(“Bàn về đọc sách” – Chu Quang Tiềm)

Câu 1: Nêu chủ để của văn bản Bàn về đọc sách. Đoạn trích trên đề cập đến khía cạnh nào của chủ đề.

Câu 2: Vì sao tác giả cho rằng: “Đọc sách không cốt lấy nhiều, quan trọng nhất là phải chọn cho tỉnh, đọc cho kĩ”

Câu 3: Hãy viết một đoạn văn (khoảng ½ trang giấy thi) theo cách diễn dịch trình bày suy nghĩ của em về hiện tượng nhiều học sinh rất ít đọc sách, thờ ơ với sách. Trong đoạn văn có sử dụng một khởi ngữ và một thành phần biệt l

Phần II: Đọc kĩ phần văn bản sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:

“Lận đận đời bà biết mấy nắng mưa

Mấy chục năm rồi, đến tận bây giờ

Bà vẫn giữ thói quen dậy sớm

Nhóm bếp lửa ấp iu nồng đượm

Nhóm niềm yêu thương, khoai sắn ngọt bùi

Nhóm nồi xôi gạo mới sẻ chung vui

Nhóm dậy cả những tâm tình tuổi nhỏ

Ôi kỳ lạ và thiêng liêng – bếp lửa!”

(“Bếp lửa” – Bằng Việt)

Câu 1: Em hiểu như thế nào về cụm từ “biết mấy nắng mưa” trong câu thơ đầu đoạn? Hãy tìm một câu thành ngữ có chứa hai từ “nắng”, “mưa” và giải thích ngắn gọn ý nghĩa câu thành ngữ em vừa tìm được.

Câu 2: Hãy kể tên bài thơ khác viết về tình cảm gia đình trong chương trình Ngữ văn lớp 9.

Câu 3: Viết bài văn ngắn (khoảng 300 từ ) trình bày cảm nhận của em về hình ảnh người bà được thể hiện trong đoạn thơ trên.

2. Đáp án

Phần I.

Câu 1:

– Chủ đề văn bản: Bàn về sự cần thiết của việc đọc sách và phương pháp đọc sách.

– Đoạn văn đề cập đến phương pháp đọc sách (cách đọc sách).

Câu 2: “Đọc sách không cốt lấy nhiều, quan trọng nhất là phải chọn cho tinh, đọc cho kĩ” vì:

– Nếu không chọn cho tinh dễ bị chạy theo số lượng, đọc mà không hiểu được bao nhiêu; đồng thời lãng phí thời gian và sức lực trên những cuốn sách “vô thưởng vô phạt

– Đọc ít mà đọc kĩ thì sẽ tập thành “nếp suy nghĩ sâu xa, trầm ngâm tích lũy…” học vấn mới được nâng

Câu 3:

– Nội dung: nêu rõ hiện tượng; bày tỏ suy nghĩ về hậu quả và nguyên nhân của hiện tượng; đề xuất một vài giải pháp thiết thực để nâng cao nhận thức của học sinh về sách và có phương pháp đọc sách hiệu quả.

– Hình thức: là một đoạn văn nghị luận, có kết hợp các phương thức biểu đạt, diễn đạt sinh động, độ dài theo quy định…Đoạn văn được trình bày theo cách diễn dịch, có sử dụng khởi ngữ và thành phần biệt lập ( chỉ rõ )

* Lưu ý: khuyến khích học sinh có suy nghĩ riêng, tuy nhiên phải lí giải hợp lí, thuyết phục. Nếu đoạn văn quá dài, quá ngắn hoặc nhiều đoạn trừ 0,5 điểm.

Phần II.

Câu 1:

– Cụm từ “biết mấy nắng mưa” trong câu thơ đầu đoạn: không chỉ nói về những ngày nắng ngày mưa cuộc đời bà từng trải qua mà còn nói tới những vất vả nhọc nhằn mà bà từng nếm trải (đói nghèo,bom đạn,thay con nuôi cháu)

– Một câu thành ngữ có chứa hai từ “nắng”, “mưa” và giải thích ngắn gọn ý nghĩa:

+ Ví dụ: “Giãi nắng dầm mưa” hay “Năm nắng mười mưa”: Chỉ những khó khăn, vất vả…(Chấp nhận mọi phương án đúng mà HS đưa ra)

Câu 2: Kể tên hai bài thơ viết về tình cảm gia đình trong chương trình Ngữ văn lớp 9:

– “Nói với con” – Y Phương và “Con cò” – Chế Lan Viên….

Câu 3: Bài văn ngắn cảm nhận về hình ảnh người bà trong đoạn thơ trên:

Mở bài:

– Giới thiệu được tác giả Bằng Việt, bài thơ “Bếp lửa”

– Giới thiệu được vấn đề nghị luận: Hình ảnh người bà qua đoạn thơ.

Thân bài:

– Đoạn thơ thể hiện những suy ngẫm của người cháu về bếp lửa và người bà.

– Tác giả khẳng định: suốt đời bà không khi nào khác được, luôn vất vả, tảo tần và giàu đức hi sinh. Vì thương con, thương cháu mà bà tự nguyện lận đận trọn kiếp người. Tác giả thương bà thật thấm thía, chân thành.

– Điệp từ “nhóm” được nhắc lại 4 lần mang những ý nghĩa khác nhau, bồi đắp cao dần, ngày càng toả sáng.

– Khi bà “ nhóm bếp lửa” cũng là lúc bà nhóm lên tình yêu thương, nhóm lên niềm vui sưởi ấm, sự san sẻ, và cả tâm tình tuổi thơ.

– Bà “nhóm lên” trong cháu, truyền cho cháu tình ruột thịt nồng ấm, khơi dậy tình làng nghĩa xóm, thắp sáng hoài bão, ước mơ….

– Nhờ ngọn lửa mà bà “ủ”, bà “nhen”, bà “giữ”, cháu thêm hiểu, thêm yêu con người, đất nước, sống ân nghĩa, thuỷ chung, cháu có nghị lực để vượt qua gian khó, trưởng thành.

→ Đánh giá: Bà là hiện thân của biết bao người bà, người mẹ, người phụ nữ Việt Nam trong những năm kháng chiến: yêu nước, tảo tần, nhẫn nại, giàu đức hi sinh và đầy lòng yêu thương.

– Nghệ thuật:

+ Phương thức biểu đạt kết hợp biểu cảm với tự sự, miêu tả và bình luận

+ Hình ảnh người bà không được khắc hoạ trực tiếp mà bằng dòng hồi tưởng, suy ngẫm, bằng tình yêu, lòng biết ơn vô hạn của người cháu.

+ Cách lựa chọn hình ảnh, ngôn ngữ vừa gần gũi, giản dị vừa có ý nghĩa biểu tượng cao, hình ảnh bếp lửa và người bà gắn bó mật thiết, vừa tách bạch, vừa nhoè lẫn trong nhau, toả sáng trong nhau.

+ Giọng thơ tâm tình, thiết tha, sâu lắng, xúc động chân thành.

Đề 7

1. Đề thi

Câu 1: Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:

Chao ôi bắt gặp một người như anh ta là một cơ hội hãn hữu cho sáng tác, nhưng hoàn thành sáng tác còn là một chặng đường dài. Mặc dù vậy ông đã chấp nhận sự thử thách.

(Ngữ văn 9, tập một, NXB Giáo dục, 2014)

a. Đoạn văn trên trích trong tác phẩm nào? Tác giả là ai?

b. Chỉ rõ thành phần biệt lập có trong đoạn văn trên?

c. Nêu phép liên kết trong đoạn văn trên.

d. Nhân vật có suy nghĩ trong đoạn văn trên là ai và giữ vai trò như thế nào trong tác phẩm?

Câu 2: Viết một đoạn văn (từ 8 đến 10 câu) theo cách lập luận diễn dịch. Nội dung: cảm nhận của em về tuổi trẻ Việt Nam trong kháng chiến chống Mĩ qua truyện ngắn Những ngôi sao xa xôi của Lê Minh Khuê. Trong đoạn văn có một câu sử dụng thành phần tình thái (gạch chân thành phần tình thái).

Câu 3: Cảm nhận đoạn thơ sau:

“Bác nằm trong giấc ngủ bình yên

Giữa một vầng trăng sáng dịu hiên

Vẫn biết trời xanh là mãi mãi

Mai về miền Nam thương trào nước mắt

Mà sao nghe nhói ở trong tim

Muốn làm con chim hót quanh lăng Bác

Muốn làm đóa hoa tỏa hương đâu đây

Muốn làm cây tre trung hiếu chốn này”

(Trích Viếng lăng Bác – Viễn Phương, Ngữ văn 9, tập 2, NXB Giáo dục, 2014)

2. Đáp án

Câu 1:

a. Đoạn văn trích trong tác phẩm Lặng lẽ Sa Pa của tác giả Nguyễn Thành Long

b. Thành phần biệt lập trong câu văn trên “Chao ôi” là thành phần cảm thán.

c. Câu thứ nhất và câu thứ hai liên kết với nhau bằng phép nối: “Mặc dù vậy”

d. Nhân vật có suy nghĩ trong câu văn là ông Họa sĩ. Chỉ là nhân vật phụ nhưng ông họa sĩ có vai trò khá quan trọng trong tác phẩm. Người kể chuyện hầu như đã nhập vào cái nhìn và suy nghĩ của nhân vật này để quan sát, miêu tả từ cảnh vật đến nhân vật chính của truyện là anh thanh niên làm công tác khí tượng. Những xúc cảm của ông họa sĩ làm cho chân dung nhân vật chính thêm đẹp và tác phẩm thêm chiều sâu.

Câu 2

Đoạn văn cần đảm bảo các ý sau:

– Tuổi trẻ Việt Nam trong thời kì kháng chiến chống Mĩ vừa hào hùng, oanh liệt, họ có những phẩm chất cao đẹp.

– Hoàn cảnh sống, chiến đấu: khó khăn, gian khổ, mất mát, hi sinh.

– Vẻ đẹp phẩm chấ

+ Lí tưởng sống cao đẹp

+ Hiên ngang, dũng cảm, vượt qua gian khổ hi sinh, quyết tâm hoàn thành nhiệm vự.

+ Có tình đồng chí, đồng đội keo sơn, gắn bó, yêu thương nhau.

+ Hồn nhiên, trong sáng, mơ mộng, lạc quan, yêu đời

Câu 3:

a. Khái quát chung:

– Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm.

– Giới thiệu khái quát về đoạn thơ.

b. Phân tích, cảm nhận đoạn thơ

– Niềm biết ơn thành kính chuyển thành niềm xúc động nghẹn ngào, lòng kính yêu vô bờ đối với Bác.

– Cảm xúc khi vào trong lăng:

+ Khung cảnh không khí trang nghiêm thanh tịnh như ngưng kết cả thời gian và không gian ở trong lăng Bác

Bác nằm trong giấc ngủ bìn

Giữa một vầng trăng sáng diệu hiền

Giấc ngủ bình yên gợi sự thanh thản như một giấc ngủ giữa ánh sáng của vầng trăng. Cách nói giảm nói tránh thể hiện tình cảm trân trọng, như một lời khẳng định “ Bác còn sống mãi với non sông đất nước”

Vầng trăng sáng dịu hiền hình ảnh ẩn dụ chỉ tâm hồn cao đẹp của Bác.

+ Nỗi đau xót vì sự ra đi của Người

Vẫn biết trời xanh là mãi mãi

Mà sao nghe nhói ở trong tim

+ Sự đối lập giữa lí trí và tình cảm, nỗi đau đớn tận cùng về sự ra đi của Bác.

+ Trời xanh hình ảnh ẩn dụ chỉ sự lớn lao cao cả vĩnh hằng của Bác.

+ “nhói” nỗi đau lắng sâu, xót xa tê tái trong tâm hồn và trong trái tim. Lời thơ như tiếng lòng thể hiện sự rung cảm chân thành của tác giả.

– Cảm xúc khi rời lăng:

Tâm trạng lưu luyến nhớ thương dâng trào

+ Tác giả khao khát được được hóa thân vào thiên nhiên để được ở bên người dù chỉ được làm con chim hót, một bông hoa ngát hương đặc biệt làm cây tre trung hiếu canh giữ cho giấc ngủ bình yên của người.

+ Khép lại bài thơ, hình ảnh cây tre trung hiếu ẩn dụ, biểu tượng cho lòng thủy chung với con đường sự nghiệp cách mạng

c. Đánh giá chung:

– Giọng điệu trang nghiêm tha thiết tự hào, nhịp thơ khi chậm diễn tả sự lắng đọng, khổ cuối nhịp nhanh phù hợp nỗi khát khao tình cảm tha thiết cháy bỏng

– Đoạn thơ để lại trong lòng người đọc niềm xúc động thiêng liêng, lòng thành kính, niềm tự hào biết ơn pha lẫn xót xa đối với Bác Hồ khi vào lăng viếng Bác.

Đề 8

1. Đề thi

Câu 1: Hãy đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi:

“…Tôi lặng lẽ gật đầu và quày quả chạy về nhà để kịp thu dọn đồ đạc. Sau khi chào từ biệt mọi người trong nhà, cả bà Sáu lẫn người mẹ tội nghiệp của chị Ngà, tôi ngậm ngùi quay lưng bước qua ngách cửa, vội vàng như người chạy trốn. Nhưng khi băng qua sân, mắt chạm phải dãy cúc vàng từ nay không người nâng niu chăm sóc, lòng tôi bất giác chùng xuống và đôi chân bỗng dưng nặng nề không bước nổi. Những cánh hoa vàng mỏng manh kia rồi đây biết sẽ đem lại niềm vui cho tâm hồn ai trong những ngày sắp tới khi chị Ngà đã vĩnh viễn ra đi và tôi cũng đang từ bỏ nơi này? Chiều nay tôi ra đi, tuổi thơ tôi ở lại, mối tình đầu của tôi ở lại và màu hoa kỷ niệm kia cũng ngập ngừng ở lại. Ðừng buồn hoa cúc nhé, tao cũng như mày thôi, từ nay trở đi mỗi khi hoàng hôn buông xuống, trái tim lẻ loi trong ngực tao sẽ luôn đớn đau khi nhớ tới một người… “

(Trích “Đi qua hoa cúc” – Nguyễn Nhật Ánh – NXB Trẻ -2005)

1. Hãy chỉ ra các phương thức biểu đạt được sử dụng trong đoạn văn. Hãy cho biết, trong các phương thức biểu đạt ấy, đâu là phương thức biểu đạt chính được sử dụng?

2. Câu văn “Chiều nay tôi ra đi, tuổi thơ tôi ở lại, mối tình đầu của tôi ở lại và màu hoa kỷ niệm kia cũng ngập ngừng ở lại…” mang hàm ý gì? Tác dụng?

3. Hãy chỉ ra và phân tích tác dụng nghệ thuật của các biện pháp tu từ được Nguyễn Nhật Ánh sử dụng trong đoạn văn.

Câu 2:

Nhà khoa học vĩ đại của nhân loại, Albert Einstein đã từng chia sẻ rằng:

“Tôi rất biết ơn tất cả những người đã nói KHÔNG với tôi. Nhờ vậy mà tôi biết cách tự mình giải quyết sự việc.”

Trình bày suy nghĩ của em về bài học rút ra từ câu nói của Einstein.

Câu 3: Cảm nhận của em về hai đoạn thơ sau:

“Bỗng nhận ra hương ổi

Phả vào trong gió se

Sương chùng chình qua ngõ

Hình như thu đã về

Sông được lúc dềnh dàng

Có đám mây mùa hạ

Vắt nửa mình sang thu”

2. Đáp án

Câu 1

1.

– Các phương thức biểu đạt được sử dụng trong đoạn văn : Tự sự, biểu cảm.

– Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn văn: Tự sự.

2. Hàm ý của câu “Chiều nay tôi ra đi, tuổi thơ tôi ở lại, mối tình đầu của tôi ở lại và màu hoa kỷ niệm kia cũng ngập ngừng ở lại…”

– Nội dung biểu đạt : nhân vật trữ tình dẫu phải ra đi nhưng vẫn không nguôi tiếc nuối về một thời tuổi thơ đẹp trong trẻo, tinh khôi; vẫn không khỏi xót xa cho những rung động đầu đời và vẫn còn chút gì đó vương vấn, “ngập ngừng”, như muốn níu kéo, muốn ở lại…

– Tác dụng: Tạo tính hàm súc cho lời nói: lời nói ngắn gọn mà chất chứa nhiều nội dung, ý nghĩa. Đồng thời tạo hiệu quả mạnh mẽ, sâu sắc với người nghe, khơi dậy trong lòng người đọc nỗi xót xa, chút bâng khuâng, xao xuyến, buồn bã. Đây là tâm lý chung của con người khi phải rời xa nơi mình đã một thời gắn bó; phải rời bỏ những sự vật thân thương…

3. Các biện pháp tu từ (chính) được Nguyễn Nhật Ánh sử dụng:

– Tương phản (Đối lập) : “Chiều nay tôi ra đi, tuổi thơ tôi ở lại, mối tình đầu của tôi ở lại và màu hoa kỷ niệm kia cũng ngập ngừng ở lại…”: Tương phản giữa ra đi và ở lại.

– Ẩn dụ: “Lòng tôi bất giác chùng xuống…”; “đôi chân bỗng dưng nặng nề không bước nổi…”: Lòng tôi chùng xuống và đôi chân nặng nề là ẩn dụ cho nỗi niềm luyến tiếc của nhân vật.

– Hoán dụ + Nhân hóa: “Trái tim lẻ loi trong ngực tao sẽ luôn đớn đau…”: Trái tim hoán dụ cho cảm xúc, tâm trạng, cho nỗi đau đớn của nhân vật trữ tình. Trái tim cũng được nhân hóa, cũng có tâm tư, tình cảm như con người.

* Tác dụng (hiệu quả nghệ thuật):

– Tương phản: nhấn mạnh sự ra đi của nhân vật trữ tình, sự ra đi để lại nhiều nỗi niềm, gây cảm giác chia lìa, mất mát.

– Ẩn dụ: thể hiện sâu sắc nỗi tiếc tuối khi phải rời xa nơi mình đã một thời gắn bó, tình cảm yêu thương của chàng trai trong câu chuyện.

– Hoán dụ + Nhân hóa: sự kết hợp của hai biện pháp nghệ thuật này cũng là dụng ý của tác giả, diễn tả chiều sâu cảm xúc trong tâm hồn của nhân vật.

– Hiệu quả chung: Sự tổng hòa của các thủ pháp tu từ trong đoạn trích trên góp phần bộc bạch tâm trạng, nỗi niềm của nhân vật trữ tình. Đó là những cung bậc cảm xúc: buồn bã, nuối tiếc, xót xa, cay đắng, luyến tiếc… khi phải rời xa những kỷ niệm tuổi thơ, phải để lại mối tình đầu khắc khoải nhung nhớ gắn với loài hoa kỷ niệm: hoa cúc. Trạng thái cảm xúc quen thuộc, những rung động nhẹ nhàng của lứa tuổi mới lớn- tuổi học trò đã được nhà văn gửi gắm một cách tài tình qua lớp vỏ ngôn từ giàu hình tượng với những biện pháp tu từ đặc sắc.

Câu 2

1. Giải thích:

– “Tất cả những người đã nói không với tôi”: từ chối giúp đỡ khi mình gặp khó khăn, thử thách.

– “Tất cả những người đã nói không với tôi”: từ chối giúp đỡ khi mình gặp khó khăn, thử thách.

→ Ý nghĩa câu danh ngôn: Những lời từ chối giúp đỡ trong cuộc sống chưa hẳn đã là điều không tốt. Ngược lại, ta phải biết ơn vì nhờ những lời chối từ ấy mà bản thân có cơ hội rèn luyện ý chí, tinh thần tự chủ, độc lập trong mọi hoàn cảnh. Câu nói đề cao vai trò, giá trị của tính tự chủ, độc lập.

2. Bàn luận.

2.1. Những lời khước từ trong cuộc sống (Biểu hiện của vấn đề):

– Những lời từ chối giúp đỡ trong cuộc sống rất đa dạng, có thể xuất hiện ở mọi hoàn cảnh. Những lời từ chối ấy có thể xuất phát từ tính vị kỷ của con người nhưng cũng hoàn toàn có thể xuất phát từ lòng yêu thương, mong muốn những điều tốt đẹp đến với ta, mong muốn ta đạt được thành công bằng chính đôi tay của mình. Những người yêu thương, quý mến ta muốn để ta tự lập, tự chủ để trưởng thành hơn.

– Trước những lời từ chối, con người không nên chán nản, bi quan tuyệt vọng mà ngược lại, phải biết ơn vì đây là cơ hội để bản thân bộc lộ khả năng, thể hiện ý chí, nghị lực…

2.2. Lý giải khái niệm: Tự chủ (độc lập)

– Tự chủ: tự mình giải quyết, sắp xếp công việc; độc lập làm việc trong cả suy nghĩ lẫn hành động, không phụ thuộc vào người khác.

→ Khẳng định: Tự chủ là đức tính tốt cần gìn giữ ở con người.

2.3. Tại sao cần phải tự chủ? (Nguyên nhân của vấn đề)

– Mỗi người đều có công việc, nhiệm vụ riêng; không phải lúc nào người mình muốn nhận được sự giúp đỡ cũng ở bên cạnh để gỡ rối cho ta, giúp ta giải quyết vấn đề. Chính vì vậy, cần phải tự chủ trong mọi hoàn cảnh.

– Mỗi con người đều phải có trách nhiệm với cuộc sống của mình, không phụ thuộc vào người khác; không phải lúc nào người xung quanh cũng vui vẻ giúp đỡ ta.

2.4. Chúng ta sẽ nhận được những gì từ đức tính tự chủ(Hệ quả của vấn đề):

– Tự chủ giúp con người nhanh nhẹn, linh hoạt hơn, ít bị thụ động trước hoàn cảnh, tự mình giải quyết công việc, tự mình quyết định cuộc sống… Từ đó, có thể tiết kiệm thời gian, công sức; hiệu quả công việc cao hơn; tinh thần ta thoải mái hơn, tránh làm phiền người khác. (Dẫn chứng cụ thể)

– Tự chủ giúp chúng ta rèn luyện ý chí, nghị lực vượt qua khó khăn; rèn luyện khả năng làm việc độc lập, khám phá những khả năng tiềm ẩn của bản thân; nâng cao giá trị cuộc sống, được mọi người yêu quý, tôn trọng. (Dẫn chứng cụ thể. VD: Bill Gates, Thomas Edison…)

3. Mở rộng, nâng cao vấn đề:

– Độc lập, tự chủ trong cuộc sống không có nghĩa là làm việc mà không quan tâm đến những góp ý, nhận xét của mọi người. Phải biết chọn lọc, tiếp thu, trân trọng những ý kiến đúng đắn để hoàn thiện bản thân.

– Phê phán những cá nhân không biết tự mình giải quyết công việc, chỉ trông chờ, ỷ lại sự giúp đỡ của mọi người. Hèn nhát, ngại khó, ngại khổ hoặc tỏ thái độ tiêu cực khi không được giúp đỡ.

4. Bài học (Phương hướng giải quyết vấn đề):

– Trong cuộc sống, trước những gian nan, thử thách, phải kiên trì, cố gắng, tự mình giải quyết sự việc, không ỷ lại người khác…

Câu 3:

1. Nội dung cơ bản :

1.1 Những tín hiệu giao mùa (Khổ thơ thứ nhất):

– “Sang thu” ở đây là chớm thu, là thời điểm thiên nhiên giao mùa. Mùa hè vẫn chưa hết mà mùa thu đã xuất hiện với những tín hiệu đầu tiên. Trước những sự thay đổi tinh vi ấy, tâm hồn con người phải vô cùng nhạy cảm mới có thể cảm nhận. Với Hữu Thỉnh mùa thu bắt đầu thật giản dị:

“Bỗng nhận ra hương ổi

Phả vào trong gió se”

– Nếu trong “Đây mùa thu tới”, cảm nhận thu sang của Xuân Diệu là rặng liễu thu buồn ven hồ “Rặng liễu đìu hiu đứng chịu tang/ Tóc buồn buông xuống lệ ngàn hàng” thì Hữu Thỉnh lại cảm nhận về một mùi hương quen thuộc phảng phất trong “gió se” – thứ gió khô và se se lạnh, đặc trưng của mùa thu về ở miền Bắc. Đó là “hương ổi” – mùi hương đặc sản của dân tộc, mùi hương riêng của mùa thu làng quê ở vùng đồng bằng Bắc Bộ Việt Nam. Mùi hương ấy không hòa quyện mà “phả” vào trong gió.“Phả” nghĩa là bốc mạnh và tỏa ra từng luồng. Hữu Thỉnh đã không tả mà chỉ gợi, đem đến cho người đọc một liên tưởng thú vị: tại vườn tược quê nhà, những quả ổi chín vàng trên các cành cây kẽ lá tỏa ra hương thơm dịu dàng, thoang thoảng trong gió. Chỉ một chữ “phả” thôi cũng đủ khiến gợi hương thơm như sánh lại. Sánh lại bởi hương đậm một phần, đồng thời sánh bởi cái se lạnh của gió thu.

– Nếu như trong thơ ca cổ điển mùa thu thường hiện ra qua các hình ảnh ước lệ như “ngô đồng”, “rặng liễu”, “lá vàng mơ phai”, “hoa cúc”…thì với Hữu Thỉnh ông lại cảm nhận hương vị thu sang qua “hương ổi”. Đó là một hỉnh ảnh, một tứ thơ khá mới mẻ với thơ ca viết về mùa thu nhưng lại vô cùng quen thuộc và gần gũi đối với mỗi người dân Việt Nam, đặc biệt là người dân Đồng bằng Bắc Bộ mỗi độ thu về.

– “Hương ổi” gắn liền với bao kỉ niệm của thời thơ ấu, là mùi vị của quê hương đã thấm đẫm trong tâm tưởng nhà thơ và cứ mỗi độ thu về, thứ hương thơm giản dị mà thanh tao ấy lại trở thành tác nhân gợi cảm trong lòng người. Chính Hữu Thỉnh đã tâm sự rằng: “Giữa trởi đất mênh mang, giữa cái khoảnh khắc giao mùa kì lạ thì điều khiến cho tâm hồn tôi phải lay động, phải giật mình để nhận ra đó chính là hương ổi. Với tôi, thậm chí là với nhiều người khác không làm thơ thì mùi hương đó gợi nhớ đến tuổi ấu thơ, gợi nhớ đến buổi chiều vàng với một dòng sông thanh bình, một con đò lững lờ trôi, những đàn trâu bò no cỏ giỡn đùa nhau và những đứa trẻ ẩn hiện trong triền ổi chín ven sông…Nó giống như mùi bờ bãi, mùa con trẻ…Hương ổi tự nó xốc thẳng vào những miền thơ ấu thân thiết trong tâm hồn chúng ta. Mùi hương đơn sơ ấy lại trở thành quý giá vì nó đã trở thành chiếc chìa khóa vàng mở thẳng vào tâm hồn mỗi người, có khi là cả một thế hệ…”.

→ Bình luận: Nhận ra trong gió có hương ổi là cảm nhận tinh tế của một người sống gắn bó với quê hương. Nhờ những trải nghiệm thú vị ấy, nhà thơ đã đem đến cho ta một tín hiệu mùa thu dân dã mà thi vị. Ông đã phát hiện một nét đẹp đáng yêu của mùa thu thôn quê vùng đồng bằng Bắc Bộ.

– Nếu hai câu đầu diễn tả cái cảm giác chưa hẳn đã đủ để tin rằng thu đã về, thì đến hình ảnh “Sương chùng chình qua ngõ”, lòng người mới bâng khuâng, xao xuyến. Đây là một hình ảnh nhân hóa rất gợi cảm. Không phải là màn sương dày đặc, mịt mù như trong câu ca dao quen thuộc miêu tả cảnh Hồ Tây lúc ban mai “Mịt mù khói tỏa ngàn sương”, hay như nhà thơ Quang Dũng đã viết trong bài thơ “Tây Tiến”: “Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi” mà là “Sương chùng chình qua ngõ” gợi ra những làn sương mỏng, mềm mại, giăng phủ khắp đường thôn ngõ xóm quê hương. Nó làm cho khí thu mát mẻ và cảnh thu thơ mộng, huyền ảo, phảng phất chút thong thả, yên bình. Nhà thơ đã nhân hóa màn sương qua từ “chùng chình” khiến cho sương thu chứa đầy tâm trạng. Sương thu như đang chờ đợi ai hay lưu luyến điều gì? Câu thơ lắng đọng trong lòng người, tạo cảm giác mơ hồ đan xen nhiều cảm xúc. Bằng tất cả các giác quan: khứu giác, xúc giác và thị giác, nhà thơ cảm nhận những nét đặc trưng của mùa thu với tâm hồn tinh tế, nhạy cảm. Có “hương ổi”, “gió se” và “sương”. Mùa thu đã về trên quê hương. Vậy mà thi nhân vẫn còn dè dặt: “Hình như thu đã về”. Sao lại là “Hình như” chứ không phải là “chắc chắn”? Một chút nghi hoặc, một chút bâng khuâng không thực sự rõ ràng. Đúng là một trạng thái cảm xúc của thời điểm giao mùa. Thu đến sao mà nhẹ nhàng quá, mơ hồ quá.

→ Bình luận: Đằng sau không gian làng quê sang thu ấy ta cảm nhận được tâm hồn nhạy cảm của một tình yêu thiên nhiên, yêu cuộc sống đến khắc khoải, thiết tha.

1.2. Bức tranh thiên nhiên lúc giao mùa (Khổ thơ thứ 2)

– Sau giây phút ngỡ ngàng và khe khẽ vui mừng, cảm xúc của thi sĩ tiếp tục lan tỏa, mở ra trong cái nhìn xa hơn, rộng hơn. Không gian như được đẩy cao hơn, xa hơn, rộng hơn.

“Sông được lúc dềnh dàng

Chim bắt đầu vội vã

Có đám mây mùa hạ

Vắt nửa mình sang thu”

– Bức tranh mùa thu được cảm nhận bởi sự thay đổi của đất trời theo tốc độ di chuyển từ hạ sang thu, nhẹ nhàng mà rõ rệt. Thiên nhiên sang thu đã được cụ thể bằng những hình ảnh: “sông dềnh dàng”, “chim vội vã”, “đám mây vắt nửa mình”. Như thế, thiên nhiên đã được quan sát ở một không gian rộng hơn, nhiều tầng bậc hơn. Và bức tranh sang thu từ những gì vô hình như “hương ổi” ,”gió se”, từ nhỏ hẹp như con ngõ chuyển sang những nét hữu hình, cụ thể với một không gian vừa dài rộng, như xa xăm, miên man tít tắp.

– Tác giả cảm nhận thu sang bằng cả tâm hồn:

“Sông được lúc dềnh dàng

Chim bắt đầu vội vã”

Bằng phép nhân hóa đặc sắc, nhà thơ đã rất tài hoa ghi lại linh hồn của cảnh vật, của dòng sông quê hương nơi vùng đồng bằng Bắc Bộ ăm ắp nước phù sa, vươn mình giữa ruộng đồng vào khoảnh khắc giao mùa. Vào mùa thu, nước sông êm đềm, nhẹ nhàng, trôi lững lờ mà không chảy xiết như sau những cơn mưa mùa hạ. Cái “dềnh dàng” của dòng sông không chỉ gợi ra vẻ êm dịu của bức tranh thiên nhiên mùa thu mà còn mang nét ẩn dụ cho tâm trạng của con người: như chậm lại, như trễ nải, như ngẫm ngợi nghĩ suy về những trải nghiệm một đời.

– Trái ngược với vẻ khoan thai của dòng sông là sự vội vàng của những cánh chim trời bắt đầu di trú về phương Nam. Không gian trở nên xôn xao, không trực tiếp miêu tả âm thanh nhưng câu thơ lại gợi được cái động của tạo vật.

– Hai câu thơ đối nhau rất nhịp nhàng, dựng lên hai hình ảnh đối lập, ngược chiều nhau: sông dưới mặt đất, chim trên bầu trời, sông “dềnh dàng” chậm rãi, chim “vội vã” lo lắng. Đó là sự khác biệt của vạn vật trên cao và dưới thấp trong khoảnh khắc giao mùa. (Ý thơ đồng thời còn gợi cho người đọc một liên tưởng khác: Sự chuyển động của dòng sông, của cánh chim phải chăng còn là sự chuyển mình của đất nước. Cả đất nước ta vừa trải qua chiến tranh tàn khốc mới có được hòa bình, và giờ đây mới được sống một cuộc sống yên bình, êm ả. Nhưng rồi mỗi người dân Việt Nam cũng lại bắt đầu hối hả nhịp sống mới để xây dựng đất nước trong niềm vui rộn ràng)

→ Bình luận: Nhà thơ đã gợi ra tốc độ trái chiều của thiên nhiên, của sự vật để tạo ra một bức tranh mùa thu đang về – có những nét dịu êm, nhẹ nhàng, lại có những nét hối hả, vội vàng.

– Đất trời mùa thu như đang khẽ cựa mình để thay áo mới. Cả bầu trời mùa thu cũng có sự thay đổi:

Có đám mây mùa hạ

Vắt nửa mình sang thu.

– Trong thơ ca Việt Nam, không ít những vần thơ nói về mây trời mùa thu:

– “Tầng mây lơ lửng trời xanh ngắt” (Nguyễn Khuyến – “Thu điếu”)

– “Lớp lớp mây cao đùn núi bạc” (Huy Cận – “Tràng giang”)

Thế mà, Hữu Thỉnh dùng động từ “vắt” để gợi ra trong thời điểm giao mùa, đám mây như kéo dài ra, nhẹ trôi như tấm lụa mềm mại treo lơ lửng giữa bầu trời trong xanh, cao rộng. Hình như đám mây đó vẫn còn lưu lại một vài tia nắng ấm của mùa hạ nên mới “Vắt nửa mình sang thu”. Đám mây vắt lên cái ranh giới mỏng manh và ngày càng bé dần, nhỏ dần đi rồi đến một lúc nào đó không còn nữa để toàn bộ sự sống, để cả đám mây mùa hạ hoàn toàn nhuốm phủ sắc thu. Đây là một sự liên tưởng thú vị – một hình ảnh đầy chất thơ. Thời khắc giao mùa được sáng tạo từ một hồn thơ tinh tế, nhạy cảm, độc đáo không những mang đến cho người đọc…mà còn đọng lại những nỗi bâng khuâng trước vẻ dịu dàng êm mát của mùa thu.

→ Bình luận: Có lẽ đây là những thơ hay nhất trong sự tìm tòi khám phá của Hữu Thỉnh ở khoảnh khắc giao mùa. Nó giống như một bức tranh thu vĩnh hằng được khắc tạc bằng ngôn ngữ. Dòng sông, cánh chim, đám mây đều được nhân hóa khiến cho bức tranh thu trở nên hữu tình, chứa chan thi vị. Cả ba hình ảnh trên là tín hiệu của mùa thu sang còn vương lại một chút gì của cuối hạ. Nhà thơ đã mở rộng tầm quan sát lên chiều cao (chim), chiều rộng (mây) và chiều dài (dòng sông). Phải chăng có sợi tơ duyên đồng điệu giữa con người với thiên nhiên đang chuyển mình vào thu? Qua cách cảm nhận ấy, ta nhận thấy ở Hữu Thỉnh một hồn thơ nhạy cảm, yêu thiên nhiên tha thiết, một trí tưởng tượng diệu kỳ.

2. Nghệ thuật cơ bản:

– Hình ảnh thơ tự nhiên, dường như không cầu kỳ, trau chuốt mà vẫn gợi hình, gợi cảm.

– Từ ngữ được sử dụng độc đáo, giàu sức biểu cảm: “phả”, “chùng chình”, “vắt”…

– Hệ thống các biện pháp tu từ được vận dụng linh hoạt: nhân hóa, đối…

– Thể thơ 5 chữ cô đọng, hàm súc.

→ Hữu Thỉnh đã thể hiện một cách đặc sắc những cảm nhận tinh tế, tạo ra một bức tranh chuyển giao từ cuối hạ sang thu nhẹ nhàng, êm dịu, trong sáng nên thơ…

3. Đánh giá, nâng cao

– “Sang thu” của Hữu Thỉnh, đặc biệt là hai khổ thơ đầu, đã thể hiện sâu sắc cá tính, phong cách của nhà thơ: một tâm hồn nhạy cảm, yêu thiên nhiên, cuộc sống, tinh tế trước những biến thái tinh vi của tạo vật. Đây là một hồn thơ khá độc đáo, tiêu biểu của nền Văn học hiện đại Việt Nam.

– Bài thơ nói chung và hai đoạn thơ đầu nói riêng, đã đánh thức tâm tư tình cảm trong mỗi người. Đó là bài học về tình yêu quê hương đất nước, là thông điệp: cuộc đời con người cần phải có những phút lắng lòng để suy tư, ngẫm nghĩ, chiêm nghiệm về cuộc đời, để nhận ra những biến chuyển kỳ diệu của cuộc sống, của thiên nhiên, để tâm hồn thêm phong phú, nhạy cảm.

Đề 9

1. Đề thi

Câu 1. Đọc đoạn trích dưới đây và trả lời các câu hỏi:

“Ông lão bỗng ngừng lại, ngờ ngợ như lời mình không được đúng lắm (1). Chả nhẽ cái bọn ở làng lại đốn đến thế được (2). Ông kiểm điểm từng người trong óc (3). Không mà, họ toàn là những người có tinh thần cả mà (4). Họ đã ở lại làng, quyết tâm một sống một chết với giặc, có đời nào lại cam tâm làm điều nhục nhã ấy!…(5)”

1) Đoạn trích trên nằm trong tác phẩm nào? Tác giả là ai?

2) “Ông lão” trong đoạn trích trên là nhân vật nào? Điều “nhục nhã” được nói đến là điều gì?

3) Trong đoạn trích trên, những câu văn nào là lời trần thuật của tác giả, những câu văn nào là lời độc thoại nội tâm của nhân vật? Những lời độc thoại nội tâm ấy thể hiện tâm trạng gì của nhân vật?

Câu 2.

Chỉ ra và nêu hiệu quả của hai biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn thơ dưới đây:

Từ hồi về thành phố

quen ánh điện, cửa gương

vầng trăng đi qua ngõ

như người dưng qua đường

(Trích Ánh trăng – Nguyễn Duy)

Câu 3.

Bên cạnh những lợi ích, mạng xã hội Facebook còn có tác hại không nhỏ đối với giới trẻ. Em hãy viết một đoạn văn theo phép lập luận diễn dịch hoặc quy nạp (8 đến 10 câu) về tác hại của mạng xã hội Facebook. Gạch chân câu chủ đề của đoạn văn vừa viết.

Câu 4. Cảm nhận đoạn thơ sau:

…Thuyền ta lái gió với buồm trăng

Lướt giữa mây cao với biển bằng,

Ra đậu dặm xa dò bụng biển,

Dàn đan thế trận lưới vây giăng.

Cá nhụ cá chim cùng cá đé,

Cá song lấp lánh đuốc đen hồng,

Cái đuôi em quẫy trăng vàng chóe.

Đêm thở: sao lùa nước Hạ Long…

(Trích Đoàn thuyền đánh cá – Huy Cận – SGK Ngữ văn 9, tập một, trang 140, NXB Giáo dục, 2006)

2. Đáp án

Câu 1:

1. Đoạn văn trên nằm trong tác phẩm Làng của tác giả Kim Lân

2,

– “Ông lão” trong đoạn trích trên là nhân vật ông Hai.

– “Điều nhục nhã” được nói đến là làng Chợ Dầu theo giặc.

3.

– Những câu văn là lời trần thuật của tác giả: (1), (3).

– Những câu văn là lời độc thoại của nội tâm của nhân vật: (2), (4), (5).

– Những lời độc thoại nội tâm ấy thể hiện tâm trạng của ông Hai: băn khoăn, day dứt nhưng vẫn tin tưởng vào lòng trung thành của người dân làng Chợ Dầu với cách mạng.

Câu 2:

– Biện pháp nhân hóa: Vầng trăng đi qua ngõ. Biện pháp nhân hoá khiến vầng trăng sinh động và có hồn như con người.

– Biện pháp so sánh: Vầng trăng đi qua ngõ như người dưng qua đường. Biện pháp so sánh nhấn mạnh sự hờ hững, vô tình của nhân vật trữ tình với vầng trăng.

– Biện pháp liệt kê: ánh điện, cửa gương. Biện pháp liệt kê tô đậm cuộc sống tiện nghi, hiện đại ở thành phố của nhân vật trữ tình.

Câu 3:

Đoạn văn có thể triển khai theo một hoặc một số hướng sau:

– Mạng xã hội Facebook có những ảnh hưởng không tốt đến việc học tập.

– Mạng xã hội Facebook có những ảnh hưởng không tốt đến hành vi ứng xử, ngôn ngữ, văn hoá.

– Mạng xã hội Facebook có những ảnh hưởng không tốt đến lối sống, lí tưởng.

– Mạng xã hội Facebook tiềm ẩn nhiều nguy cơ, hiểm hoạ.

Câu 4:

Về nội dung

– Cảm nhận được vẻ đẹp của con người lao động trước thiên nhiên:

+ Con người lãng mạn, bay bổng và hài hoà với thiên nhiên kì vĩ: lái gió với buồm trăng, lướt giữa mây cao với biển bằng.

+ Con người mang tư thế khoẻ khoắn, kiêu hãnh, mang tầm vóc lớn lao của người chinh phục và làm chủ thiên nhiên: đậu dặm xa dò bụng biển, Dàn đan thế trận lưới vây giăng.

– Cảm nhận được vẻ đẹp của thiên nhiên:

+ Thiên nhiên kì vĩ, lớn lao, có sự giao hòa giữa trời cao và biển rộng: gió, trăng, mây cao, biển bằng, đêm thở, sao lùa.

+ Biển hiện lên lung linh với những sắc màu huyền ảo của đêm trăng: vẻ rực rỡ, lấp lánh của trăng, sao, màu đen, hồng của cá song tạo nên một bức tranh sống động.

+ Biển đẹp, giàu với rất nhiều loài cá. Biển là nguồn tài nguyên quý giá của đất nước.

→ Qua việc khắc hoạ vẻ đẹp của con người và thiên nhiên, Huy Cận bày tỏ tình yêu, niềm tự hào với con người, với đất nước Việt Nam và niềm vui trước cuộc đời mới.

Về nghệ thuật

– Phân tích được những nét đặc sắc về nghệ thuật của đoạn thơ:

+ Hình ảnh thơ kì vĩ, sống động, giàu sắc màu.

+ Biện pháp nghệ thuật linh hoạt, hiệu quả: nhân hoá, ẩn dụ, liệt kê, phóng đại.

+ Bút pháp vừa tả thực, vừa lãng mạn bay bổng.

Đề 10

1. Đề thi

Phần I. Đọc hiểu

Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi:

“Đêm nay rừng hoang sương muối

Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới

Đầu súng trăng treo.”

(Trích bài thơ Đồng chí, Chính Hữu – SGK Ngữ văn 9, tập 1 – NXBGD, 2017)

Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính.

Câu 2: Từ ngữ, hình ảnh nào trong đoạn thơ thể hiện hoàn cảnh chiến đấu của người lính?

Câu 3: Nêu ý nghĩa của hình ảnh “Đầu súng trăng treo”.

Câu 4: Trình bày cảm nhận của em về hình ảnh người lính trong đoạn thơ trên (trả lời ngắn từ 5-7 dòng).

Phần II. Làm văn

Câu 1. Hãy viết một đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) nêu suy nghĩ của mình về vai trò của tình bạn trong cuộc sống con người.

Câu 2. Cảm nhận của em về hình tượng nhân vật Vũ Nương trong Chuyện người con gái Nam Xương (trích Truyền kì mạn lục) của Nguyễn Dữ. Từ đó, hãy liên hệ với người phụ nữ Việt Nam trong xã hội hiện nay.

2. Đáp án

Phần I. Đọc hiểu

Câu 1:

Phương thức biểu đạt chính: tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm.

Câu 2:

Đối lập với hiện thực khắc nghiệt của những đêm dài lạnh giá nơi “rừng hoang sương muối” là những người lính đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới trong cái nơi mà sự sống và cái chết chỉ trong gang tấc. Từ “chờ” cũng đã nói rõ cái tư thế, tinh thần chủ động đánh giặc của họ. Rõ ràng khi những người lính đứng cạnh bên nhau vững trãi thì cái gian khổ, khốc liệt cua cuộc chiến bị mờ đi. Tầm vóc của những người lính bỗng trở nên lớn lao anh hùng. Sức mạnh của tình đồng chí vì thế mà càng nổi bật

Câu 3:

Bài thơ kết thúc với những hình ảnh thật đẹp, thật có ý nghĩa. Nó là biểu tượng thiêng liêng của tình đồng chí cùng chung chiến hào. Tình cảm đồng chí ấm áp, thiêng liêng đã mang lại cho người lính nét lãng mạn và cảm hứng thi sĩ trong cái hiện thực khắc nghiệt qua hình ảnh:

“Đầu súng trăng treo”

Học sinh cần làm rõ giá trị nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ như sau:

– Cảnh thực của núi rừng trong thời chiến khốc liệt hiện lên qua các hình ảnh: rừng hoang, sương muối. Người lính vẫn sát cánh cùng đồng đội: đứng cạnh bên nhau, mai phục chờ giặc.

– Trong phút giây giải lao bên người đồng chí của mình, các anh đã nhận ra vẻ đẹp của vầng trăng lung linh treo lơ lửng trên đầu súng: Đầu súng trăng treo. Hình ảnh trăng treo trên đầu súng vừa có ý nghĩa tả thực, vừa có tính biểu trưng của tình đồng đội và tâm hồn bay bổng lãng mạn của người chiến sĩ. Phút giây xuất thần ấy làm tâm hồn người lính lạc quan thêm tin tưởng vào cuộc chiến đấu và mơ ước đến tương lai hoà bình. Chất thép và chất tình hoà quện trong tâm tưởng đột phá thành hình tượng thơ đầy sáng tạo của Chính Hữu.

→ Hiếm thấy một hình tượng thơ nào vừa đẹp vừa mang đầy ý nghĩa như “Đầu súng trăng treo”. Đây là một sáng tạo đầy bất ngờ góp phần nâng cao giá trị bài thơ, tạo được những dư vang sâu lắng trong lòng người đọc.

→ Như vậy tình đồng chí trong bài thơ là tình cảm sâu sắc chân thành của những con người gắn bó keo sơn trong cuộc chiến đấu vĩ đại vì một lý tưởng chung.

Câu 4:

Ba câu thơ là bức tranh đẹp về tình đồng chí, đồng đội của người lính, là biểu tượng đẹp về cuộc đời người chiến sĩ.

Trong bức tranh trên, nổi bật là ba hình ảnh gắn kết với nhau: Người lính, khẩu súng, vầng trăng giữa cảnh rừng hoang sương muối phục kích giặc. Sức mạnh của tình đồng đội đã giúp họ vượt lên tất cả những khắc nghiệt của thời tiết và mọi gian khổ, thiếu thốn. Tình đồng chí đã sưởi ấm lòng họ. Hình ảnh Đầu súng trăng treo là hình ảnh đẹp nhất vì nó vừa là hình ảnh thực vừa là hình ảnh tượng trưng.

Tình cảm đồng chí, đồng đội là tình cảm thiêng liêng cao đẹp nhất của những người lính. Đó là sức mạnh giúp họ vượt qua tất cả mọi khó khăn trở ngại, mọi thiếu thốn để chiến thắng kẻ thù. Bài thơ Đồng chí đặc biệt là ba câu kết như một lời nhắn nhủ với mọi người: Hãy biết nâng niu và gìn giữ những tình cảm đẹp trong cuộc sống, phải biết kính trọng những người lính.

Phần II. Làm văn

Câu 1:

1) Giải thích ý nghĩa

– Bạn là người có cùng sở thích, cùng lí tưởng, quan niệm sống với chúng ta.

2) Nghị luận

– Biểu hiện: Bạn là người cho ta một bờ vai mỗi khi ta khóc, cho ta một điểm tựa khi ta rơi vào tuyệt vọng, cho ta một bầu trời ánh sáng khi ta lạc bước vào thế giới tối tăm, là người luôn bên ta dù cuộc đời có đổi thay, khi ta gặp hoạn nạn cũng như tìm thấy hạnh phúc.

– Ý nghĩa: Tình bạn giúp ta hoàn thiện nhân cách. Nhờ tình bạn, ta trưởng thành hơn, giàu nghị lực hơn trong cuộc sống, giúp ta cảm thấy cuộc sống trở nên vô cùng ý nghĩa.

– Dẫn chứng:

+ Tình bạn cần được xây dựng trên những tình cảm, cảm xúc chân thành nhất. Đây là cơ sở để tình bạn được bền vững.

+ Phê phán những tình bạn giả dối, lợi dụng lẫn nhau. Tình bạn ấy sẽ không bao giờ lâu dài và vĩnh cửu.

Câu 2:

1. Mở bài

– Giới thiệu tác giả tác phẩm:

+ Nguyễn Dữ sống vào nửa đầu thế kỷ XVI, là thời kỳ Triều đình nhà Lê đã bắt đầu khủng hoảng, các tập đoàn phong kiến Lê, Mạc, Trịnh tranh giành quyền lực, gây ra những cuộc nội chiến kéo dài. Ông học rộng, tài cao nhưng chỉ làm quan một năm rồi cáo về, sống ẩn dật ở vùng núi Thanh Hoá. Đó là cách phản kháng của nhiều tri thức tâm huyết đương thời.

+ “Chuyện người con gái Nam Xương” là truyện thứ 16 trong số 20 truyện nằm trong tác phẩm nổi tiếng nhất của Nguyễn Dữ “Truyền kỳ mạn lục”. Truyện có nguồn gốc từ một truyện cổ dân gian trong kho tàng cổ tích Việt Nam “Vợ chàng Trương”.

– Nhân vật Vũ Nương:

+ Là người con gái hiền dịu nết na, là tấm gương cho nhiều nhiều phụ nữ noi theo.

+ Người đức hạnh, hiền thục rất tiếc rằng cuộc đời lại không cho cô gặp được một người chồng tốt, không cho cô được quyết định hạnh phúc của đời mình.

+ Thông qua nhân vật của mình tác giả Nguyễn Dữ muốn bày tỏ niềm xót xa với những người phụ nữ thời xưa, thể hiện tinh thần nhân văn nhân đạo của tác giả.

2. Thân bài

* Phân tích nhân vật Vũ Nương qua từng giai đoạn:

– Trương sinh hỏi cưới:

Vũ Nương tên cha mẹ đặt cho nàng là Vũ Thị Thiết, vốn là người con gái nết na, xinh đẹp, khéo tay được nhiều chàng trai để ý thầm thương trộm nhớ. Nhưng năm nàng tròn đôi chín, có chàng trai tên Trương Sinh, gia cảnh neo đơn, nhà chỉ có một mẹ một con đến xin hỏi cưới làm vợ với giá một trăm lạng vàng.

Chính trong phong tục cưới vợ ngày xưa đã cho thấy người phụ nữ không hề có quyền quyết định vận mệnh tương lai, hạnh phúc của mình. Nàng được hỏi cưới với giá một trăm lạng vàng chẳng khác nào được bán với một trăm lạng vàng.

→ Nàng tuy là một con người có suy nghĩ, tính cách của riêng mình nhưng chuyện cưới hỏi, chuyện hạnh phúc trăm năm nàng lại phải nghe lời cha mẹ hai

– Khi Vũ Nương về nhà chồng:

Vũ Nương luôn hiếu thuận với mẹ chồng, là người vợ hiền dâu thảo, không để gia đình chồng chê trách điều gì. Nàng luôn chu đáo lo toan trong ngoài.

Nàng và Trương Sinh cũng tâm đầu ý hợp không bao giờ xảy ra to tiếng, cãi vã bất hòa bởi Vũ Nương luôn coi lời chồng và mẹ chồng là quan trọng nhất.

→ Với đức tính ngoan hiền, dịu dàng, thùy mị nết na của mình Vũ Nương luôn giữ gìn gia đình của mình hạnh phúc ấm êm.

– Trương Sinh gia nhập quân ngũ:

Vũ Nương vừa luôn giữ tròn đạo vợ hiền, dâu thảo, nàng chăm sóc mẹ chồng, giữ gìn đức hạnh mới mang tha

Mẹ chồng của nàng ốm bệnh, dù đã cố gắng chạy chữa thuốc thang nhưng bà không qua khỏi mà mất đi, bỏ lại Vũ Nương một mình với đứa con nhỏ.

→ Dù xa chồng nhưng Vũ Nương chờ chồng, thủy chung trước sau như một. Không một chút tà tâm, hay có lòng dạ không chung thủy, yếu lòng với ai đó. Nàng còn là nàng dâu hiếu thảo chăm sóc mẹ chồng chu đáo như cha mẹ đẻ của mình.

Chi tiết nàng chỉ bóng mình trên tường và bảo đó là cha cuả bé Đản cũng suất phát tờ tấm lòng của người làm mẹ. Để con mình vơi bớt đi nỗi thiếu vắng tình cảm của người cha.

→ Ta có thể thấy rõ tuy Vũ Nương phải chăm lo cho gia đình nhà chồng nhưng nàng vẫn làm tròn bổn phận của người làm mẹ.

– Trương Sinh trở về và cái chết oan khuất của Vũ Nương

Khi về tới nhà nghe tin mẹ mất Trương Sinh đau xót vô cùng, anh chàng liền bế con trai của mình đi ra mộ mẹ thắp hương cho mẹ yên lòng. Nhưng thằng bé cứ khóc mãi không chịu nín nó nhất định không chịu nhận Trương Sinh là cha. Nó bảo Cha nó tối nào cũng tới.

Trương Sinh nóng tính, hay ghen, lại quá đa nghi nên vội vã tin lời con trẻ, không cho vợ được giải thích mà đùng đùng nổi giận đuổi vợ ra khỏi nhà. Quá đau đớn vì không thể thanh minh sự trong sạch của mình nên Vũ Nương đã nhảy xuống sông Nhị Hà tự vẫn. Trước nỗi oan khuất quá lớn Vũ Nương không thể nào sống tiếp trên cõi đời này được nữa.

Người con gái tên Vũ Nương đó đã phải chết trong oan khuất, tủi hờn như vậy. Nhưng do phẩm giá cao quý và đức hạnh của nàng đã làm trời đất cảm động.

Cuối cùng thì nàng cũng được giải oan, khi mà Trương Sinh trong một đêm không ngủ ngồi soi bóng mình trên tường thì con trai anh nhìn thấy nó vui mừng nói lớn “Cha con đó”. Trương Sinh biết mình đã nghi oan cho vợ nhưng hối hận thì đã muộn màng. Còn Vũ Nương sau khi chết được cứu giúp rồi được lập đàn siêu thoát bay về trời làm tiên nữa, thoát kiếp con người khổ đau bất hạnh

* Liên hệ: Qua hình ảnh nhân vật Vũ Nương như hình mẫu phụ nữ lý tưởng thời xưa em có thể liên hệ với hình ảnh phụ nữ của xã hội Việt Nam hiện nay: có công việc ổn định để đảm bảo cuộc sống, có cơ hội học tập nâng cao kiến thức, trình độ chuyên môn, tham gia ngày càng nhiều hơn vào các hoạt động xã hội, các đoàn thể, câu lạc bộ, có thời gian hưởng thụ văn hóa, văn nghệ, chăm sóc sức khỏe, làm đẹp cho bản thân…. Qua hình ảnh nhân vật Vũ Nương như hình mẫu phụ nữ lý tưởng thời xưa em có thể liên hệ với hình ảnh phụ nữ của xã hội Việt Nam hiện nay: có công việc ổn định để đảm bảo cuộc sống, có cơ hội học tập nâng cao kiến thức, trình độ chuyên môn, tham gia ngày càng nhiều hơn vào các hoạt động xã hội, các đoàn thể, câu lạc bộ, có thời gian hưởng thụ văn hóa, văn nghệ, chăm sóc sức khỏe, làm đẹp cho bản thân….

3. Kết bài

Chuyện người con gái Nam Xương nhằm tố cáo tội ác của chế độ phong kiến, người đàn ông luôn cậy quyền lực mà đàn áp người phụ nữ khiến cho nhiều người phụ nữ phải chịu thiệt thòi, oan khuất.

Nhân vật Vũ Nương là người con gái hiền dịu nết na, là tấm gương cho nhiều nhiều phụ nữ noi theo. Cô là người đức hạnh, hiền thục rất tiếc rằng cuộc đời lại không cho cô gặp được một người chồng tốt, không cho cô được quyết định hạnh phúc của đời mình.

Cảm ơn bạn đã theo dõi bài viết tại Giải Bài Tập. Mời các bạn cùng xem các nội dung học tập, giải trí và các kiến thức thú vị khác tại đây.

Chia sẻ bài viết

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Chuyển hướng trang web