Bài 16: Đặc điểm dân số và phân bổ dân cư ở nước ta

Trả lời:

Từ hình 16.1 (SGK Irang 68), hãy nhận xét tỉ lệ gia tăng dân số qua các giai đoạn.

Trả lời:

Tỉ suất gia tăng dân số qua các thời kì không ổn định và đang có xu hướng giảm nhưng vẫn còn cao so với thế giới. Trong chiến tranh chống Pháp, mức gia tăng thấp; trong giai đoạn xây dựng CNXH ở miền Bắc, mức gia tăng nhanh, từ khi thống nhất đất nước mức gia tăng giảm dần.


Từ bảng 16.2 (SGK trang 69), hãy so sánh và nhận xét về mật độ dân số giữa các vùng.

Trả lời:

– Phân bố dân cư chưa hợp lí giữa đồng bằng với trung du và miền núi. Ở đồng bằng mật độ dân số cao gấp nhiều lần so với miền núi. Mật độ dân số ở Đồng bằng sông Hồng gấp 17,7 lần mật độ dân số ở Tây Bắc, gấp 8,3 lần Đông Bắc, gấp 13,8 lần Tây Nguyên…

Phân bố dân cư chưa hợp lí giữa các khu vực đồng bằng hoặc giữa các khu vực miền núi. Mật độ dân số ở Đồng bằng sông Hồng gấp 2,0 lần mật độ dân số ở Đồng bằng sông Cửu Long; Đông Bắc gấp 2.1 lần Tây Bắc, 1,7 lần Tây Nguyên.


Từ bảng 16.3 (SGK trang 71), hãy so sánh và cho nhận xét về sự thay đổi tỉ trọng dân số thành thị, nông thôn.

Trả lời:

– Số dân nông thôn chiếm tỉ lệ cao hơn số dân thành thị (73.1% so với 26,9% năm 2005).

– Giai đoạn 1990 – 2005, cơ cấu dân số phân theo thành thị và nông thôn có sự chuyển dịch theo hướng: giảm tỉ lệ dân số nông thôn, tăng tỉ lệ dân số thành thị. Đây là sự chuyển dịch theo hướng tích cực, phù hợp với quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước.


Hãy nêu hậu quả của phân bố dân cư chưa hợp lí.

Trả lời:

Sự phân bố dân cư không hợp lí đã dẫn đến:

–  Sử dụng lao động lãng phí, nơi thừa, nơi thiếu.

–  Khai thác tài nguyên ở những nơi ít lao động rất khó khăn…


Phân tích tác động của đặc điểm dân số nước ta đối với sự phát triển kinh tế – xã hội và môi trường.

Trả lời:

–  Đông dân

+ Thuận lợi: có nguồn lao động dồi dào, thị trường tiêu thụ rộng lớn.

+ Khó khăn: trở ngại lớn cho việc phát triển kinh tế, giải quyết việc làm, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân,..

–  Có nhiều thành phần dân tộc:

+ Các dân tộc đoàn kết với nhau, phát huy truyền thống sản xuất, văn hóa, phong tục tập quán, tạo nên sức mạnh phát triển kinh tế, xây dựng đất nước.

+ Tuyệt đại bộ phận người Việt ở nước ngoài đều hướng về Tổ quốc và đang đóng góp công sức cho xây dựng, phát triển kinh tế -xã hội ở quê hương.

–  Dân số còn tăng nhanh, cơ cấu dân số trẻ

+ Gia tăng dân số nhanh đã tạo nên sức ép rất lớn đối với phát triển kinh tế- xã hội, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, môi trường và việc nâng cao chât lượng cuộc sống của từng thành viên trong xã hội.

+ Dân số nước ta thuộc loại trẻ nên có nguồn lao động dồi dào (mỗi năm có thêm khoảng 1,1 triệu lao động mới), có khả năng tiếp thu nhanh các kĩ thuật và công nghệ tiên tiến. Nếu được đào tạo và sử dụng hợp lí, họ sẽ trở thành nguồn lực quyết định để phái triển đất nước. Tuy nhiên, nó cũng gây ra khó khăn về việc sắp xếp việc làm cho số lao động gia tăng.


Tại sao ở nước ta hiện nay, tỉ suất gia tăng dân số có xu hướng giảm nhưng quy mô dân số vẫn tiếp tục tăng? Nêu ví dụ minh họa.

Trả lời:

-Do dân số đông, số người trong độ tuổi sinh đẻ cao nên tỉ lệ gia tăng dân số có xu hướng giảm nhưng quy mô dân số vẫn tiếp tục tăng.

-Ví dụ: với số dân 65 triệu người, tỉ lệ gia tăng dân số 1,5%, thì mỗi năm dân số tăng 0,975 triệu người. Nếu quy mô dân số 85 triệu người, tỉ lệ gia tăng dân số 1,3%, thì mỗi năm dân số tăng thêm 1,105 triệu người.


Vì sao nước ta phải thực hiện phân bố lại dân cư cho hợp lí ? Nêu một số phương hướng và biện pháp đã thực hiện trong thời gian vừa qua.

Trả lời:

a)  Nước ta phải thực hiện phân bố lại dân cư cho hợp lí là do:

-Mật độ dân số trung bình ở nước ta là 254 người/km2 (năm 2,006), nhưng phân bố chưa hợp lí giữa các vùng.

+ Phân bố dân cư chưa hợp lí giữa đồng bằng với trung du, miền núi:

Ở đồng bằng tập trung khoảng 75% dân số, mật độ dân số cao.

Ở vùng trung du, miền núi mật độ dân số thấp hơn nhiều so với đồng bằng, trong khi vùng này tập trung nhiều tài nguyên thiên nhiên quan trọng của đất nước.

+ Phân bố dân cư chưa hợp lí giữa thành thị với nông thôn: Năm 2005, tỉ lệ dân thành thị chiếm 26,9%, tỉ lệ dân nông thôn chiếm 73,1%.

-Sự phân bố dân cư chưa hợp lí làm ảnh hưởng rất lớn đến việc sử dụng lao động, khai thác tài nguyên. Vì vậy, việc phân bố lại dân cư và nguồn lao động trên phạm vi cả nước là rất cần thiết.

b) Nêu một số phương hướng và biện pháp đã thực hiện trong thời gian vừa qua:

-Tiếp tục thực hiện các biện pháp kiềm chế tốc độ tăng dân số, đẩy mạnh tuyên truyền các chủ trương chính sách, pháp luật về dân số và kế hoạch hóa gia đình.

-Xây dựng chính sách chuyển cư phù hợp để thúc đẩy sự phân bố dân cư, lao động giữa các vùng.

-Xây dựng quy hoạch và chính sách thích hợp nhằm đáp ứng xu thế chuyển dịch cơ cấu dân số nông thôn và thành thị.

-Đưa xuất khẩu lao động thành một chương trình lớn, có giải pháp mạnh và chính sách cụ thể để mở rộng thị trường xuất khẩu lao động.

– Đẩy mạnh đầu tư phát triển công nghiệp ở trung du, miền núi, phát triển công nghiệp nông thôn.

Giaibaitap.pro.vn

Cảm ơn bạn đã theo dõi bài viết tại Giải Bài Tập. Mời các bạn cùng xem các nội dung học tập, giải trí và các kiến thức thú vị khác tại đây. Chúc các bạn lướt web vui vẻ !

Chia sẻ bài viết

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Chuyển hướng trang web