Đề thi giữa kì 1 Ngữ Văn lớp 12 Hà Nội có đáp án năm 2023

 Tuyển tập Đề thi giữa kì 1 Ngữ Văn lớp 12 Hà Nội có đáp án (10 đề) chọn lọc được các Giáo viên nhiều năm kinh nghiệm biên soạn và sưu tầm từ đề thi Ngữ Văn 12 của các trường THPT. Hi vọng bộ đề thi này sẽ giúp học sinh ôn tập và đạt kết quả cao trong các bài thi Giữa kì 1 môn Ngữ Văn 12. Bài viết được trang Giải Bài Tập tổng hợp lại hy vọng sẽ hữu ích cho bạn trong quá trình ôn luyện.

Đề thi giữa kì 1 ngữ văn lớp 12
Mục lục

(Đề số 1)

I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)

Đọc đoạn trích dưới đây và thực hiện các yêu cầu:

“ (1) Tôi năm nay 27 tuổi, là nữ, độc thân, trước nay đều tìm niềm vui từ công việc, học tập. Tôi tốt nghiệp một đại học có tiếng ở Hà Nội, ngành Kinh tế, có thể làm việc bằng tiếng Nhật. Hai năm đầu mới ra trường, tôi có công việc khá ổn định tại công ty sản xuất lớn. Tôi muốn phấn đấu nên đã tìm cơ hội mới. Tuy nhiên, mọi thứ không như tôi mong muốn.

  (2) Ba năm trở lại đây, công việc có nhiều biến cố, tôi phải hai lần thay đổi công việc. Cho tới giờ tôi làm việc tại một văn phòng công ty nước ngoài, công việc nhàm chán, đồng nghiệp chỉ có một sếp và giám đốc kĩ thuật. Tôi đã làm được một năm, nhưng không hề yêu môi trường này. Tôi nhận thấy ở đây không có tương lai, không có động lực phấn đấu.

  (3) Tôi biết mình sẽ nghỉ trong thời gian tới nhưng quan trọng tôi không có định hướng gì cho tương lai, không rõ mình muốn làm gì tiếp. Năm năm với ba công ty, nghiệp vụ khác nhau và tôi không biết mình có nghề gì trong tay.Tôi rất bế tắc và đang nghĩ tới việc nghỉ việc, đi học thêm tiếng Anh.

  (4) Tôi đã dành đủ tiền cho việc trang trải học tập trong vòng một năm nhưng vẫn đầy lo lắng, sợ hãi về tương lai, công việc sắp tới. Đặc biệt, nỗi lo sợ bắt đầu ở tuổi 28 và lại là nữ giới,… (Bùi Như Hà)

Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích trên

Câu 2: Trong đoạn văn (2), tác giả đã đưa ra những lí do nào khiến bản thân không còn động lực phấn đấu trong công việc?

Câu 3: Chỉ ra và phân tích hiệu quả của 2 biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn văn (3).

Câu 4: Anh/chị hãy đưa ra lời khuyên giúp tác giả thoát khỏi tâm trạng “lo lắng, sợ hãi về tương lai”.

II. LÀM VĂN (7,0 điểm)

Câu 1 (2,0 điểm)

          Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của mình về: Tuổi trẻ trước những cơ hội mới.

Câu 2 (5,0 điểm)

          Bàn về hình tượng Nhân dân trong đoạn trích Đất nước (trích Trường ca Mặt đường khát vọng của Nguyễn Khoa Điềm), có ý kiến cho rằng vẻ đẹp nổi bật của hình tượng Nhân dân là sự bình dị, gần gũi, thân thiết. Lại có ý kiến nhấn  mạnh, vẻ đẹp sâu xa của hình tượng này là sự lớn lao, cao cả, phi thường. Từ cảm nhận của mình về đoạn trích sau, anh/chị hãy bình luận những ý kiến trên.

“Em ơi em

Hãy nhìn rất xa

Vào bốn nghìn năm Đất Nước

Năm tháng nào cũng người người lớp lớp

Con gái, con trai bằng tuổi chúng ta

Cần cù làm lụng

Khi có giặc người con trai ra trận

Người con giá trở về nuôi cái cùng con

Ngày giặc đến nhà thì đàn bà cũng đánh

Nhiều người đã trở thành anh hùng

Nhiều anh hùng cả anh và em đều nhớ

Nhưng em biết không

Có biết bao người con gái, con trai

Trong bốn ngàn lớp người giống ta lứa tuổi

Họ đã sống và chết

Giản dị và bình tâm

Không ai nhớ mặt đặt tên

Nhưng họ đã làm ra Đất Nước

Họ giữ và truyền cho ta hạt lúa ta trồng

Họ truyền lửa cho mỗi nhà từ hòn than qua con cúi

Họ truyền giọng điệu mình cho con tập nói

Họ ghánh theo tên xã, tên làng trong mỗi chuyến di dân

Họ đánh đập be bờ cho người sau trồng cây hái trái

Có ngoại xâm thì chống ngoại xâm

Có nội thù thì vùng lên đánh giặc,…”

(Trích Đất nước – Mặt đường khát vọng, Nguyễn Khoa Điềm, Ngữ văn 12)

———-HẾT———

ĐÁP ÁN 

I.ĐỌC HIỂU ( 3 điểm)

Câu 1: (0,5 điểm)

– Phương thức biểu đạt: Tự sự

Câu 2: (0,5 điểm)

– Lí do: công việc có nhiều biến cố…; công việc hiện tại: nhàm chán, “đồng nghiệp chỉ có một sếp và giám đốc kĩ thuật”, “không hề yêu môi trường” làm việc này, “nhận thấy ở đây không có tương lai, không động lực phấn đấu”.

Câu 3: (1 điểm)

– 2 biện pháp tu từ: liệt kê, điệp từ

– Hiệu quả: Nhấn mạnh, làm rõ, cụ thể hơn tâm trạng “lo lắng”, “hoang mang”, “bế tắc” khi nhận thức rõ tình cảnh hiện tại của bản thân: không định hướng gì cho tương lai, không rõ mình muốn làm gì, không biết mình có nghề gì trong tay; và đang cố gắng thay đổi tình cảnh này.

Câu 4: (1 điểm)

– Học sinh có thể tự do trình bày ý kiến của bản thân. Song, cần đảm bảo suy nghĩ đúng đắn, diễn đạt hợp lí.

II. LÀM VĂN (7 điểm)

Câu 1: (2 điểm)

Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách nhưng cần làm rõ những ý cơ bản sau:

– “Tuổi trẻ” là tuổi đẹp nhất trong cuộc đời mỗi con người, đó là tuổi của những khát vọng, đam mê, sáng tạo, lối tư duy mở, có sự ham học hỏi nên nó sẽ là một mốc thời gian để tạo ra cơ hội, nắm bắt cơ hội và hiện thực hóa nó.

– “Cợ hội” là một hoàn cảnh hoặc điều kiện đặc biệt mà ta có được, nếu nắm bắt được cơ hội thì cuộc sống của chúng ta sẽ thay đổi theo chiều hướng tích cực.

=> “Tuổi trẻ trước những cơ hội mới” – tuổi trẻ cần nhạy bén đề nhìn nhận, chủ động và nắm bắt và hiện thực hóa những cơ hội mới.

– Tuổi trẻ luôn khao khát thành công, khẳng định bản thân, muốn thử thách mình với những điều mới mẻ…vì thế đứng trước những cơ hội mới chính là một lần bạn đang thử thách giới hạn của bản thân. Đó là cách bạn trưởng thành, mạnh mẽ và tự tin hơn, tôi luyện mình trở nên nghị lực hơn – yếu tố không thể thiếu của người thành công.

– Nếu không nhạy bén trước những cơ hội mới, ta sẽ phải hối hận, tiếc nuối đã lãng phí tuổi trẻ và đặc biệt đánh mất những cơ hội để có được sự thành công.

– Khi đứng trước những cơ hội mới, bạn cần phân tích, đánh giá, nhìn nhận, đánh giá, lựa chọn xem cơ hội đó có phù hợp với năng lực, đáp ứng nguyện vọng của mình hay không,…

Câu 2: (5 điểm)

Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách nhưng cần làm rõ những ý cơ bản sau:

1. Giới thiệu về tác giả, tác phẩm:

– Nguyễn Khoa Điềm là một trong những gương mặt tiêu biểu của thế hệ trẻ thời chống Mĩ. Thơ ông hấp dẫn bởi sự kết hợp hài hòa giữa cảm xúc nồng nàn và suy tư sâu lắng của người trí thức về đất nước, con người Việt Nam.

– Đất nước được trích từ phần đầu chương V của bản trường ca Mặt đường khát vọng của Nguyễn Khoa Điềm – bản trường ca được sáng tác tại chiến trường Bình – Trị – Thiên năm 1971

– Giới thiệu về hai ý kiến bàn về hình tượng Nhân dân qua cảm nhận về đoạn trích

2. Giải thích ý kiến:

– Vẻ đẹp nổi bật là vẻ đẹp gây ấn tượng mạnh, dễ nhận thấy, làm nên giá trị nổi bật cho đối tượng. Ý kiến thứ nhất khẳng định sự bình dị, gần gũi, thân thiết là vẻ đẹp nổi bật của hình tượng nhân dân.

– Vẻ đẹp sâu xa là vẻ đẹp ẩn chìm, đòi hỏi phải có tri thức sâu rộng và chiêm nghiệm công phu mới khám phá được; vẻ đẹp sâu xa làm nên giá trị về chiều sâu tư tưởng cho đối tượng. Ý kiến thứ 2 nhấn mạnh: sự lớn lao, cao cả, phi thường là vẻ đẹp sâu xa của hình tượng Nhân dân trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm.

3. Cảm nhận về hình tượng nhân dân trong đoạn trích:

a. Cảm nhận về hình tượng Nhân dân:

– Vẻ đẹp nổi bật của hình tượng Nhân dân trong đoạn trích là sự bình dị, gần gũi, thân thiết:

+ Nhân dân hiện diện qua những người cụ thể như “anh”, “em”, “những người con gái, con trai bằng tuổi chúng ta”,…Hiện thân cụ thể của Nhân dân còn là tình yêu đôi lứa giữa anh – em, tình cảm gia đình “Họ truyền giọng điệu mình cho con tập nói”, tình làng xóm “Họ truyền lửa cho mỗi nhà từ hòn than qua con cúi”, tình cảm của thế hệ đi trước và thế hệ sau “Họ đắp đập be bờ cho người sau trồng cây hái trái”,…

+ Nhân dân hiện lên trong những phương diện đời sống bình dị, đời thường: “khi cần cù làm lụng”, “nuôi cái cùng con”,…Những con người sống hay chết đều “Gỉan dị và bình tâm/Không ai nhớ mặt đặt tên”,…

– Vẻ đẹp sâu xa của hình tượng nhân dân trong đoạn trích là sự lớn lao, cao cả, phi thường:

+ Nhìn về quá khứ rất xa để thấy được năm tháng nào cũng tiếp nối những “người người lớp lớp” luôn vừa cần cù làm lụng vừa đánh giặc cứu nước, bất chấp hi sinh, gian khổ, bất chấp trước bạo lực của kẻ thù “ Có giặc ngoại xâm chống ngoại xâm/ Có nội thù thì vùng lên đánh bại…”

+ Họ gác lại những tình cảm riêng tư như tình yêu đôi lứa, tình cảm vợ chồng để đánh giặc cứu nước.

+ Họ là tập thể những người anh hùng, không phân chia già trẻ, trai gái “Khi có giặc người con trai ra trận/Người con gái trở về nuôi cái cùng con/ Ngày giặc đến nhà thì đàn bà cũng đánh”

+ Họ là những người anh hùng bình dị, vô danh, họ đã sống và chết một cách giản dị và bình tâm, không ai nhớ mặt đặt tên.

+ Họ tạo nên, giữ gìn và truyền lại cho các thế hệ sau, mọi giá trị văn hóa tinh thần và vật chất của đất nước như: hạt lúa, ngọn lửa, tiếng nói,…

=> Những suy nghĩ, phát hiện mới mẻ của Nguyễn Khoa Điềm trên nhiều phương diện về vai trò của Nhân dân trong việc làm nên lịch sử và truyền thống dựng nước và giữ nước; khẳng định một chân lí mang tính thời đại “Đất nước của Nhân dân”

– Nghệ thuật:

+ Cảm xúc thơ chân thành, tha thiết

+ Giọng điệu tâm tình, có sự hòa quyện giữa chất trữ tình và chính luận

+ Hình ảnh thơ mộc mạc, giản dị, vừa gần gũi, quen thuộc vừa mang tính khái quát.

+ Thể thơ tự do, các biện pháp tu từ được vận dụng một cách linh hoạt.

b. Bình luận

– Mỗi ý kiến đều có tính khái quát, sâu sắc, nhấn mạnh một vẻ đẹp khác của hình tượng nhân dân. Nếu ý kiến thứ nhất khẳng định vẻ đẹp nổi bật của hình tượng Nhân dân là sự bình dị, gần gũi, thân thiết thì ý kiến thứ hai nhấn mạnh vẻ đẹp sâu xa của hình tượng này là sự lớn lao, cao cả, phi thường.

– Hai ý kiến tuy khác nhau nhưng không đối lập mà bổ sung cho nhau, hợp thành sự nhìn nhận toàn diện, thống nhất và mới mẻ về vẻ đẹp hình tượng Nhân dân trong đoạn trích.

———-HẾT———

(Đề số 2)

I.ĐỌC HIỂU (3 điểm)

Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:

          (1) Một lần tình cờ tôi đọc được bài viết “Hạnh phúc là gì?” trên blốc của một người bạn. (2) Bạn ấy viết rằng: “Hạnh phúc là được nằm trong chăn ấm xem ti vi cùng với gia đình. (3) Hạnh phúc là được trùm chăn kín và được mẹ pha cho cốc sữa nóng. (4) Hạnh phúc là được cùng đứa bạn thân nhong nhong trên khắp phố. (5) Hạnh phúc là ngồi co ro hàng giờ trong quán cà phê, nhấm nháp li ca-cao nóng và bàn chuyện chiến sự… thế giới cùng anh em chiến hữu…”.

          (6) Bất chợt giật mình, hạnh phúc đơn giản vậy sao? (7) Ừ nhỉ! (8) Dường như lâu nay chúng ta chỉ quen với việc than phiền mình bất hạnh chứ ít khi biết được rằng mình đang hạnh phúc. (9) Hãy một lần thử nghĩ xem: Khi chúng ta than phiền vì bố mẹ quá quan tâm đến chuyện của mình thì ngoài kia biết bao nhiêu người thèm hơi ấm của mẹ, thèm tiếng cười của bố, thèm được về nhà để được mắng; khi chúng ta cảm thấy thiệt thòi khi không được ngồi xe hơi chỉ vì phải chạy xe máy giữa trời nắng thì ngoài kia biết bao nhiêu bạn của chúng ta mồ hôi nhễ nhại, gò mình đạp xe lên những con dốc vắng; khi chúng ta bất mãn với chuyện học hành quá căng thẳng thì ngoài kia biết bao người đang khao khát một lần được đến trường, một lần được cầm cây bút để viết lên những ước mơ; khi chúng ta…

(Dẫn theo Bài tập Ngữ văn 11, tập 2, NXB Giáo dục 2007)

Câu 1: Xác định phong cách ngôn ngữ của đoạn trích. (0,5 điểm)

Câu 2: Tại sao tác giả lại “Bất chợt giật mình, hạnh phúc đơn giản vậy sao?”? (1,0 điểm)

Câu 3: Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong câu (9). (1,0 điểm)

Câu 4: Anh/Chị hãy rút ra thông điệp có ý nghĩa nhất trong đoạn trích trên. (0,5 điểm)

II. LÀM VĂN (7,0 điểm)

Câu 1 (2,0 điểm)

Qua đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) bày tỏ suy nghĩ của mình về: Hạnh phúc của giới trẻ trong thời đại ngày nay.

Câu 2. (5,0 điểm)

Cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ sau trong bài Sóng của nữ sĩ Xuân Quỳnh:

Con sóng dưới lòng sâu

Con sóng trên mặt nước

Ôi con sóng nhớ bờ

Ngày đêm không ngủ được

Lòng em nhớ đến anh

Cả trong mơ còn thức

Dẫu xuôi về phương bắc

Dẫu ngược về phương nam

Nơi nào em cũng nghĩ

Hướng về anh một phương

———-HẾT———

ĐÁP ÁN 

I.ĐỌC HIỂU ( 3 điểm)

Câu 1: (0,5 điểm)

– Phong cách ngôn ngữ chính luận

Câu 2: (1 điểm)

Tác giả “Bất chợt giật mình, hạnh phúc đơn giản vậy sao?” bởi vì:

– Khi nghĩ đến hạnh phúc thì con người thường nghĩ đến những gì cao xa, to lớn nhưng thực ra hạnh phúc là những gì rất giản dị, gần gũi quanh ta.

– Con người thường không nhận ra giá trị của những gì mình đang có, vì vậy thường “than phiền mình bất hạnh chứ ít khi biết được rằng mình đang hạnh phúc”.

Câu 3: (1 điểm)

– Biện pháp tu từ được sử dụng trong câu (9): liệt kê, điệp ngữ, tương phản-đối lập.

– Tác dụng: 

+ Tạo giọng điệu thiết tha, hùng hồn, mạnh mẽ để tăng tính thuyết phục.

+ Nhấn mạnh sự tương phản về hoàn cảnh của chúng ta và biết bao nhiêu người để từ đó gợi ra quan niệm về một hạnh phúc giản đơn.

Câu 4: (0,5 điểm)

Thông điệp có ý nghĩa nhất trong đoạn trích:

– Chúng ta cần biết trân trọng những hạnh phúc bình dị, giản đơn nhưng thiết thực trong cuộc sống.

II.LÀM VĂN (7 điểm)

Câu 1: (2 điểm)

– Giải thích: Hạnh phúc là một trạng thái tâm lí của con người khi ta cảm thấy vui vẻ, thỏa mãn

– Bàn luận:

* Quan niệm của giới trẻ về hạnh phúc:

– Hạnh phúc là hưởng thụ.

– Hạnh phúc là trải nghiệm.

– Hạnh phúc là sống vì người khác.

– Hạnh phúc là hài hòa giữa lợi ích của cá nhân và cộng đồng…

* Vì sao giới trẻ hiện nay lại có những quan niệm khác nhau về hạnh phúc?

– Thời đại mà kinh tế xã hội ngày càng phát triển, con người dễ coi trọng lối sống vật chất, vì vậy dễ nảy sinh quan niệm hạnh phúc là hưởng thụ.

– Thời đại ngày nay cũng đặt ra nhiều thách thức, cơ hội, vì vậy giới trẻ cũng năng động hơn, dám sống dám trải nghiệm, dám hi sinh vì người khác…

– Bài học nhận thức và hành động

+ Cần có những quan niệm đúng đắn về hạnh phúc.

+ Luôn hoàn thiện mình để hướng tới một hạnh phúc chân chính.

Câu 2: (5 điểm)

* Giới thiệu vài nét về tác giả, tác phẩm và vị trí đoạn thơ:

– Xuân Quỳnh là một trong những gương mặt tiêu biểu của thơ ca chống Mĩ.

– Thơ của Xuân Quỳnh là tiếng nói của người phụ nữ giàu yêu thương, khao khát hạnh phúc đời thường bình dị; nhiêu âu lo, day dứt, trăn trở trong 

 -Sóng  sáng tác năm 1967 trong chuyến đi thực tế ở vùng biển Diêm Điền (Thái Bình), in trong tập Hoa dọc chiến hào (1968). Là một bài thơ đặc sắc viết về tình yêu, rất tiêu biểu cho phong cách thơ Xuân Quỳnh.

– Đoạn trích nằm ở giữa tác phẩm, khắc họa rõ nét nỗi nhớ mong, lòng thủy chung trong tình yêu.

* Sáu câu thơ đầu:

– Nỗi nhớ bao trùm cả không gian và thời gian: đối lập lòng sâu – mặt đất, ngày – đêm.

– Nỗi nhớ thường trực, không chỉ tồn tại khi thức mà ngay cả trong khi ngủ, len lỏi cả vào trong giấc mơ, trong tiềm thức (Cả trong mơ còn thức).

– Nỗi nhớ của một tình yêu mãnh liệt (Ngày đêm không ngủ được)

– Mượn hình ảnh sóng để nói lên nỗi nhớ vẫn chưa đủ, chưa thỏa, nhà thơ bộc lộ trực tiếp nỗi nhớ của mình (Lòng em nhớ đến anh).

=> Cách diễn đạt nỗi nhớ của Xuân Quỳnh thật độc đáo, nhà thơ bộc lộ trực tiếp nỗi nhớ của mình trong tình yêu. Nỗi nhớ cứ tồn tại, cứ hiện diện trong tâm hồn, nó không hề lắng xuống mà trào dâng mãnh liệt, quay quắt không nguôi.

* Bốn câu cuối:

– Khẳng định lòng thủy chung: dù ở phương nào, nơi nào cũng chỉ hướng về anh – một phương

– Phương bắc, phương nam là phương của đất trời, phương anh chính là phương tâm trạng, phương của người phụ nữ đang yêu say đắm, thiết tha.

* Nghệ thuật:

– Thở thơ năm chữ được dùng một cách sáng tạo, thể hiện nhịp sóng của biển, nhịp lòng của thi sĩ.

– Các biện pháp điệp từ, điệp cú pháp, tương phản góp phần tạo nên nhịp điệu nồng nàn, say đắm, thích hợp cho việc diễn tả nỗi nhớ mãnh liệt: con sóng (3 lần), dưới lòng sâu – trên mặt nước, dâu xuôi – dẫu ngược;  cách nói ngược xuôi bắc – ngược nam nhằm diễn tả những khó khăn, trắc trở trong cuộc sống.

———-HẾT———

(Đề số 3)

I.ĐỌC HIỂU (3 điểm)

Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:

“Tổ quốc bắt đầu từ đâu?

Từ bức tranh ta được xem ngày nhỏ

Từ những ngày bạn tốt vẫn cùng ta

Thường đi học và chơi chung một phố.

Cũng có thể Tổ quốc được bắt đầy

Từ bài hát mẹ ta ru âu yếm,

Từ những cái ta quyết giữ vẹn tròn

Cả trong giờ khó khăn nguy hiểm.

Tổ quốc bắt đầu từ đâu?

Từ chiếc ghế ta vẫn ngồi trước ngõ,

Từ cây phong đơn độc giữa cánh đồng

Khẽ chao nhẹ những lần có gió.

Cũng có thể Tổ quốc được bắt đầu

Từ bài hát đầu xuân con sáo hát

Từ con đường ven xóm nhỏ quanh co

Và biến mất trong sương chiều xanh nhạt. 

Tổ quốc bắt đầu từ đâu?

Từ ánh đèn nhà ai đang run rẩy,

Từ chiếc mũ bố ta đội ngày xưa,

Mà bất chợt trong hòm ta lại thấy.

Cũng có thể Tổ quốc được bắt đầu

Từ tiếng gõ của con tàu mệt mỏi

Từ lời thề mà thời trẻ yêu nhau

Ta giữ kín trong tim, không dám nói.

Tổ quốc bắt đầ từ đâu?

( Tổ quốc bắt đầu từ đâu?, M.L.Matusovski)

Câu 1: Xác định nhân vật trữ tình trong bài thơ trên. Trích dẫn ba câu thơ có sự xuất hiện hình ảnh nhân vật trữ tình.

Câu 2: Những hình ảnh “bức tranh ta được xem từ nhỏ”, “con đường ven xóm nhỏ quanh co”, “chiếc mũ bố ta đội ngày xưa”, “lời thề mà thời trẻ yêu nhau” đã gợi cho anh/chị những điều gì?

Câu 3: Dựa vào bài thơ trên, anh/chị hãy trả lời câu hỏi “Tổ quốc bắt đầu từ đâu?”

Câu 4: Điểm khác biệt và gặp gỡ trong quan niệm của Nguyễn Khoa Điềm qua câu thơ “Đất Nước có trong những cái ngày xửa ngày xưa mẹ thường hay kể” so với quan niệm của M.L.Matusovski qua hai câu thơ “Cũng có thể Tổ quốc được bắt đầu/ Từ bài hát mẹ ru ta âu yếm” là gì?

II.LÀM VĂN (7,0 điểm)

Câu 1 (2,0 điểm)

Từ nội dung bài thơ trong phần Đọc hiểu, anh/ chị hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 200 chữ) về vấn đề “Yêu nước bằng trái tim nóng và cái đầu lạnh”

Câu 2 (5,0 điểm)

“Những đường Việt Bắc của ta

Đêm đêm rầm rập như là đất nung

Quân đi điệp điệp trùng trùng

Ánh sao đầu súng bạn cùng mũ nan.

Dân công đỏ đuốc từng đoàn

Bước chân nát đá muôn tàn lửa bay.

Nghìn đêm thăm thẳm sương dày

Đèn pha bật sáng như ngày mai lên

Tin vui chiến thắng trăm miền

Hòa bình, Tây Bắc, Điện Biên vui về

Vui từ Đồng Tháp, An Khê

Vui lên Việt Bắc, đèo De, núi Hồng.”

(Trích Việt Bắc – Tố Hữu)

Cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ trên. Từ đó, nhận xét ngắn gọn về tính sử thi trong thơ Tố Hữu.

———-HẾT———

ĐÁP ÁN 

I.ĐỌC HIỂU ( 3 điểm)

Câu 1: (0,5 điểm)

– Nhân vật trữ tình trong bài thơ là “ta” – tác giả/nhà thơ

– Trích dẫn chính xác 3 câu thơ có sự xuất hiện của nhân vật trữ tình

Gợi ý: Từ bức tranh ta được xem ngày nhỏ/ Từ những người bạn tốt vẫn cùng ta/ Từ bài hát mẹ ta âu yếm,…

Câu 2: (0,5 điểm)

– Hình ảnh “bức tranh ta được xem từ nhỏ” gợi về kỉ niệm thời thơ ấu.

– Hình ảnh “con đường ven xóm nhỏ quanh co” gợi về những khung cảnh gần gũi, quen thuộc của làng xóm, quê hương.

– Hình ảnh “chiếc mũ bố ta đội ngày xưa” gợi về kỉ vật, gắn bó của người bố.

– Hình ảnh “lời thề mà thời trẻ yêu nhau” gợi về tình yêu thời trẻ.

Câu 3: (1 điểm)

Tổ quốc bắt đầu từ đâu?

– Tổ quốc được bắt đầu từ những gì nhỏ bé, thân thuộc nhất: một bức tranh, một con sáo, một bài hát…

– Tổ quốc được bắt đầy từ những gì gần gũi, quen thuộc nhất: cánh đồng, con đường ven xóm,…

– Tổ quốc được bắt nguồn từ những gì ý nghĩa nhất: lời hát ru, lời thề thời trẻ yêu nhau,…

Câu 4: (1 điểm)

– Điểm găp gỡ:

+ Tổ quốc bắt đầu từ những lời mẹ ru, lời mẹ kể

+ Tổ quốc ở trong những gì gần gũi, quen thuộc. và ý nghĩ nhất trong mỗi chúng ta.

– Điểm khác biệt: Với Nguyễn Khoa Điềm, Đất nước có trong văn học dân gian, qua những câu chuyện cổ tích mẹ thường hay kể.

II.LÀM VĂN (7 điểm)

Câu 1: (2 điểm)

* Giải thích:

– “Trái tim nóng” là trái tim nồng nàn, chan chứa và tha thiết yêu thương, sôi sục nhiệt huyết.

– “Cái đầu lạnh” là cái đầu biết suy nghĩ, sáng suốt và tỉnh táo.

=> Yêu nước không chỉ cần một trái tim ấm nóng mà còn cần phải suy nghĩ tỉnh táo, sáng suốt.

* Lí giải:

– Vì sao lại cần có “trái tim nóng”: Để luôn tự hào về truyền thống quê hương, đất nước, để luôn sẵn sàng đấu tranh, bảo vệ, dựng xây quê hương, đất nước, để không thờ ơ, dửng dưng trước những hành động chống phá đất nước.

– Vì sao cần có “một cái đầu lạnh”: Để cần thể hiện tình yêu đất nước bằng những hành động, cách ứng xử đúng đắn nhất; để không thành “nạn nhân” của những hành động chống phá đất nước.

* Rút ra bài học nhận thức và hành động:

– Có những hành động thiết thực:

+ Quảng bá hình ảnh đất nước

+ Học tập để dựng xây đất nước

+ Không chia sẻ các bài viết, các trang mạng tiêu cực

Câu 2: (5 điểm)

* Giới thiệu tác giả, đoạn trích, vị trí đoạn trích

* Cảm nhận về đoạn trích:

– Đoạn thơ khắc họa khung cảnh hùng tráng của Việt Bắc trong chiến đấu: khí thế hào hùng, mạnh mẽ của khối đoàn kết toàn dân, toàn diện, của sự hòa quyện, gắn bó giữa thiên nhiên với con người. Từ đó mở ra viễn cảnh tươi sáng của ngày mai.

– Đoạn thơ thể hiện niềm vui chiến thắng của toàn dân, toàn quân. Niềm vui từ Việt Bắc tỏa đi mọi miền, rồi lại từ mọi miền hội tụ về Việt Bắc.

– Đoạn thơ được viết với bút pháp anh hùng ca, mang đậm màu sắc sử thi. Giọng thơ dào dạt, sảng khoái, những hình ảnh vừa bay bổng, vừa hùng tráng.

* Nhận xét về tính sử thi trong thơ Tố Hữu:

– Tính sử thi được Tố Hữu đề cập đến những vấn đề có tính lịch sử và tính chất toàn dân, tập trung khắc họa những bối cảnh rộng lớn với cảm hứng lịch sử, dân tộc; con người trong thơ Tố Hữu là con người tiêu biểu cho dân tộc, mang tầm vóc lịch sử và thời đại.

– Tính sử thi trong miêu tả đời sống kết hợp với một hồn thơ luôn hướng tới cái ta chung được thể hiện qua giọng điệu hào hùng, dồn dập tạo nên phong cách nghệ thuật độc đáo cho thơ Tố Hữu: tính chất trữ tình chính trị sâu sắc.

———-HẾT———

(Đề số 4)

I.ĐỌC HIỂU (3 điểm)

Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:

          Ai đó đã nói rằng tâm trí chúng ta nằm ngay ở lưỡi. Điều đó có nghĩa là suy nghĩ có quan hệ mật thiết với lời nói. Chúng ta sẽ nói những gì mình suy nghĩ. Lời nói tích cực hay tiêu cực cũng đều ảnh hưởng đến người khác. Nếu ta nói những lời nặng nề hay chỉ trích, người khác sẽ phản ứng lại, họ sẽ trả lại chúng ta những gì họ nhận được. Có thể xem như đó là trò đánh bóng bàn về lời nói và cảm xúc. Có khi, lời qua tiếng lại trở nên dữ dội như một trận đấu võ đài chứ không còn đơn giản, nhẹ nhàng như một trận bóng bàn nữa.

          Chúng ta suy nghĩ như thế nào thì sẽ nhận thức như thế ấy, và chúng ta nhận thức như thế nào thì cuộc đời chúng ta sẽ như thế ấy. Hãy tưởng tượng chúng ta đang gieo một hạt giống suy nghĩ trong sáng và tích cực. Nếu chúng ta tập trung vào suy nghĩ này, dồn sức lực cho nó, tương tự như mặt trời trao năng lượng cho cây cỏ trên mặt đất, suy nghĩ đó sẽ thức giấc, chuyển mình và bắt đầu lớn lên. Khi ta có những lời nói và hành động tích cực, phẩm chất của ta – cũng như một hạt giống đủ điều kiện về dinh dưỡng và sự chăm sóc – sẽ thức dậy, chuyển mình và trưởng thành. Vì vậy, chúng ta hãy gieo những suy nghĩ tích cực.

(Tư duy tích cực, Frederic Labarthe)

Câu 1: Nêu những phương thức biểu đạt chính của đoạn trích.

Câu 2: Theo tác giả, vì sao chúng ta hãy gieo những suy nghĩ tích cực.

Câu 3: Xác định và cho biết hiệu quả của phép tu từ cứ pháp được sử dụng trong câu: “Khi ta có những lời nói và hành động tích cực, phẩm chất của ta – cũng như một hạt giống đủ điều kiện về dinh dưỡng và sự chăm sóc – sẽ thức dậy, chuyển mình và trưởng thành.”

Câu 4: Anh/chị có đồng ý với quan điểm: “Chúng ta nhận thức như thế nào thì cuộc đời chúng ta sẽ như thế ấy” không? Vì sao?

II. LÀM VĂN (7,0 điểm)

Cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ sau:

Con sóng dưới lòng sâu

Con sóng trên mặt nước

Ôi con sóng nhớ bờ

Ngày đêm không ngủ được

Lòng em nhớ đến anh

Cả trong mơ còn thức 

Dẫu xuôi về phương bắc

Dẫu ngược về phương nam

Nơi nào em cũng nghĩ

Hướng về anh một phương 

Ở ngoài kia đại dương

Trăm ngàn con sóng nhỏ

Con nào chẳng tới bờ

Dù muôn vàn cách trở

( Sóng – Xuân Quỳnh)

———-HẾT———

ĐÁP ÁN 

I.ĐỌC HIỂU ( 3 điểm)

Câu 1: (0,5 điểm)

­- Phương thức biểu đạt: nghị luận

Câu 2: (0,5 điểm)

– Theo tác giả, chúng ta “Hãy gieo những suy nghĩ tích cực” vì:

+ Khi chúng ta tập trung suy nghĩ tích cực, thì suy nghĩ đó sẽ chuyển mình và bắt đầu lớn lên.

+ Khi ta có những lời nói và hành động tích cực, phẩm chất của ta sẽ thức dậy, chuyển mình và trưởng thành.

Câu 3: (1 điểm)

– Biện pháp tu từ cú pháp: Chêm xen

– Hiệu quả biểu đạt: Bổ sung thêm thông tin cho câu, làm rõ đặc điểm của đối tượng đứng trước. Cụ thể ở đây là trạng thái sẵn sàng thay đổi thức dậy, chuyển mình và trưởng thành của phẩm chất con người trước những lời nói và hành động tích cực.

Câu 4: (1 điểm)

Học sinh thể hiện và lí giải được quan điểm cá nhân của mình, miễn sao phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật

Gợi ý:

– Đồng ý. Vì: Nhận thức sẽ định hướng lời nói, tư tưởng và hành động. Tư tưởng và hành động sẽ tạo nên cuộc sống, số phận của mỗi con người.

– Không đồng ý. Vì: Có trường hợp, vì một lí do nào đó, nhận thức của con người không gắn liền với lời nói và hành động. Hoặc có những con người, cuộc đời của họ không diễn ra đúng như họ nhận thức.

– Vừa đồng ý vừa không đồng ý. Vì: Trong cuộc sống, đa phần con người sẽ sống cuộc đời như mình nghĩ. Song cũng có khi, cuộc sống thực tại diễn ra không giống như nhận thức.

II. LÀM VĂN (7 điểm)

* Giới thiệu tác giả, tác phẩm:

– Xuân Quỳnh là một trong số những nhà thơ tiêu biểu nhất của thế hệ các nhà thơ trẻ thời kì kháng chiến chống Mĩ. Thơ Xuân Quỳnh là tiếng lòng của một tâm hồn phụ nữ nhiều trắc ẩn, vừa hồn nhiên, tươi tắn, vừa chân thành, đằm thắm và luôn da diết trong khát vọng về hạnh phúc bình dị đời thường.

– Sóng được sáng tác năm 1967 trong chuyến đi thực tế ở vùng biển Diêm Điền (Thái Bình), là một bài thơ đặc sắc viết về tình yêu, rất tiêu biểu cho phong cách thơ Xuân Quỳnh. Bài thơ in trong tập Hoa dọc chiến hào.

* Vị trí đoạn trích

* Sóng – Nỗi nhớ thủy chung trong tình yêu

– Âm hưởng cả đoạn thơ này là âm hưởng khẳng định, âm hưởng của niềm tin bất di bất dịch.

– Trong khổ thơ thứ 5, nỗi nhớ được diễn tả thật mãnh liệt, da diết hiển hiện trong mọi chiều kích của không gian, thời gian, trạng thái của cuộc sống. Hàng loạt các từ ngữ trái nghĩa có trong khổ thơ:

“Con sóng dưới lòng sâu

Con sóng trên mặt nước

Ôi con sóng nhớ bờ

Ngày đêm không ngủ được”

– Tình yêu luôn đi liền với nỗi nhớ, nó bao trùm cả không gian, khắc khoải trong thời gian, ăn sâu vào ý thức, tiềm thức và đi cả vào trong giấc mơ:

“Lòng em nhớ đến anh

Cả trong mơ còn thức”

Cái “thức” trong mơ ấy chính là sự thật nỗi lòng của người con gái đang yêu.

– Sự khát khao hướng về nhau, có nhau và sự bày tỏ niềm tin tuyệt đối vào lòng chung thủy được thể hiện thật dứt khoát qua các câu khẳng định tuyệt đối:

“Dẫu xuôi về phương Bắc

 Dẫu ngược về phương Nam

Nơi nào em cũng nghĩ

Hướng về anh – một phương”

– Trong trời đất có bốn phương, tám hướng nhưng không có phương nào là phương anh vậy mà trong tình yêu của người con gái lại có phương anh và chỉ hướng về một phương duy nhất ấy.

– Nhân vật trữ tình tự bạch chân thành mà mãnh liệt nỗi nhớ, khát vọng thủy chung, nỗi khao khát hướng về nhau, có nhau. Trạng thái tâm hồn ấy vừa mạnh mẽ vừa sâu lắng quyện hòa trong những quan sát và suy tư từ con sóng.

Ở ngoài kia đại dương

Trăm ngàn con sóng đó

Con nào chẳng tới bờ

Dù muôn vàn cách trở

– Quy luật tất yếu của “trăm ngàn con sóng” là tìm đến “bờ” dù có muôn vàn cách trở cũng như người phụ nữ khi yêu luôn hướng đến người mình yêu, tìm kiếm tình yêu đích thực dù phải trải qua bao khó khăn, thử thách

=> Tóm lại, có thể nói rằng hình tượng sóng đôi “sóng” và “em” đã bộc lộ được tâm trạng khát khao, nỗi nhớ da diết vừa trực tiếp lại vừa gợi cảm như những vòng sóng nối tiếp nhau cùng dội lại, cùng cộng hưởng và lan tỏa.

* Nghệ thuật:

– Thể thơ năm chữ; Cách ngắt nhịp linh hoạt

– Lời thơ vừa da diết ở chiều sâu cảm xúc vừa thấm đượm ý vị triết lí.

– Hình tượng “sóng” và “em”, phép điệp, nhân hóa, liệt kê, đối xứng,…

* Kết luận.

– Nêu cảm nhận về bài thơ Sóng

– Khái quát giá trị nghệ thuật: xây dựng thành công hình tượng “sóng”,ngôn từ, hình ảnh trong sáng bình dị, …

– Nội dung: qua hình tượng sóng diễn tả tình yêu thiết tha, nồng nàn của người phụ nữ, Xuân Quỳnh đã thể hiện quan niệm tình yêu mới mẻ, hiện đại: sự chủ động của người phụ nữ trong tình yêu nhưng vẫn giữ được nét truyền thống.

———-HẾT———

(Đề số 5)

I. ĐỌC HIỂU (3 điểm)

Đọc đoạn trích sau đây và trả lời các câu hỏi:

          “Bạn hối tiếc vì không nắm bắt lấy một cơ hội nào đó, chẳng có ai phải mất ngủ.Bạn trải qua những ngày tháng nhạt nhẽo với công việc bạn căm ghét, người ta chẳng hề bận lòng.Bạn có chết mòn nơi xó tường với những ước mơ dang dở, đó không phải là việc của họ.Suy cho cùng, quyết định là ở bạn. Muốn có điều gì hay không là tùy bạn.Nên hãy làm những điều bạn thích. Hãy đi theo tiếng nói trái tim. Hãy sống theo cách bạn cho là mình nên sống.

Vì sau tất cả, chẳng ai quan tâm.”

 (Trích “Tuổi trẻ đáng giá bao nhiêu”, Rosie Nguyễn, NXB Hội Nhà văn – 2016)

1. Hãy nêu phương thức biểu đạt và phong cách ngôn ngữ của đoạn văn  bản trên?

2. Biện pháp tu từ chính được sử dụng trong đoạn văn trên? Tác dụng?

3. Theo anh/ chị, thế nào là không nắm bắt lấy một cơ hội nào đó, trải qua những ngày tháng nhạt nhẽo với công việc bạn căm ghét, chết mòn nơi xó tường với những ước mơ dang dở? 

4. Đoạn trích trên đem lại lời khuyên nào cho tuổi trẻ? 

II. LÀM VĂN (7 điểm)

Câu 1 (2,0 điểm)

“Hãy làm những điều bạn thích. Hãy đi theo tiếng nói của trái tim. Hãy sống theo cách bạn cho là mình nên sống.” (Trích Tuổi trẻ đáng giá bao nhiêu, Rosie Nguyễn, NXB Hội Nhà văn – 2016).

Hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 200 chữ) nêu ý kiến của mình về thông điệp trên.

Câu 2 (5,0 điểm)

Có ý kiến cho rằng “Qua hình tượng sóng, nhà thơ Xuân Quỳnh đã thể hiện được vẻ đẹp tâm hồn người phụ nữ trong tình yêu”.

Bằng những cảm nhận của anh chị về bài thơ Sóng của Xuân Quỳnh, anh/chị hãy bình luận ý kiến trên. 

———-HẾT———

ĐÁP ÁN

I.ĐỌC HIỂU ( 3 điểm)

Câu 1: (0,5 điểm)

– Phương thức biểu đạt: nghị luận

– Phong cách ngôn ngữ: chính luận

Câu 2: (0,5 điểm)

– Biện pháp tu từ chính: Phép điệp từ ngữ/điệp cấu trúc.

– Tác dụng: nhấn mạnh ý nhà văn muốn thể hiện, đó là vai trò của mỗi cá nhân trong việc quyết định cuộc sống của mỗi cá nhân.

Câu 3: (0,5 điểm)

“Không nắm bắt lấy một cơ hội nào đó, trải qua những ngày tháng nhạt nhẽo với công việc bạn căm ghét, chết mòn nơi xó tường với những ước mơ dang dở: Chỉ lối sống thiếu ý chí, lười biếng, bỏ qua những cơ hội học tập, thay đổi bản thân theo hướng tích cực, không chịu phấn đấu để thực hiện ước mơ, sống theo lối mòn nhạt nhẽo.

Câu 4: (0,5 điểm)

– Lời khuyên: Tuổi trẻ phải biết sống tự lập, mạnh mẽ thực hiện ước mơ của mình, tự xây dựng cuộc đời theo những cách sống đúng đắn mà mình lựa chọn.

II.LÀM VĂN (7 ĐIỂM)

Câu 1: (2 điểm)

* Giới thiệu vấn đề

* Giải thích

– Làm những điều bạn thích tức là biết sống với những đam mê lành mạnh.

– Đi theo tiếng nói trái tim tức là cách sống chân thật với chính bản thân mình, yêu ghét rõ ràng

– Sống theo cách bạn cho là mình nên sống: hàm chứa ý nghĩa về việc chọn lựa cuộc sống đúng đắn, sống để tuổi trẻ trở nên có ý nghĩa và giá trị.

* Bàn luận

– Chọn cách sống đúng đắn không chỉ đáp ứng cái tôi vị kỉ mà cần phải biết sống vì những lẽ sống cao đẹp, sống đúng trong nhân cách làm người và quan niệm về hạnh phúc chân chính.

* Liên hệ bản thân

Câu 2: (5 điểm)

* Giới thiệu chung

– Giới thiệu tác giả Xuân Quỳnh

– Giới thiệu tác phẩm Sóng

– Dẫn dắt vấn đề

* Phân tích:

– Người phụ nữ trong bài thơ Sóng có một trái tim mãnh liệt và dịu dàng trong tình yêu.

– Người phụ nữ trong tình yêu luôn khao khát vươn tới những điều tốt đẹp, lớn lao để khám phá bản thân mình.

– Vẻ đẹp tâm hồn của họ thể hiện ở nỗi nhớ nhung, sự thủy chung và niềm tin trong tình yêu.

– Khát vọng tình yêu vĩnh hằng của nhà thơ là sự gắn bó giữa cái riêng và cái chung, giữa cá nhân và cộng đồng, cuộc sống.

* Nghệ thuật:

– Thể thơ 5 chữ nhịp nhàng, giàu tính nhạc.

– Hình tượng sóng và em có sự gắn kết hài hòa, giàu ý nghĩa.

– Các biện pháp tu từ: nhân hóa, ẩn dụ, điệp ngữ…góp phần thể hiện vẻ đẹp tâm hồn người phụ nữ trong tình yêu.

* Kết luận

———-HẾT———

(Đề số 6)

I.ĐỌC HIỂU (3 điểm)

Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi

       “Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta. Từ xưa đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sôi nổi, nó kết thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước.”

(Hồ Chí Minh, trong Hồ Chí Minh toàn tập, tập 6, NXB Sự thật, Hà Nội, 1986)

Câu 1. Nêu phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn văn? (0,5 điểm)

Câu 2. Đoạn văn đề cập đến nội dung gì? (1,0 điểm)

Câu 3. Chỉ ra và nêu hiệu quả của hai biện pháp tu từ được sử dụng trong câu văn: “Từ xưa đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sôi nổi, nó kết thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước.” (1,0 điểm)

Câu 4. Đoạn văn gợi cho anh/chị suy nghĩ gì về trách nhiệm của thế hệ trẻ ngày nay trong việc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc? (Viết một đoạn văn từ 8 đến 10 dòng). (0,5 điểm)

II. LÀM VĂN (7 ĐIỂM)

Câu 1: (2,0 điểm)

Viết một bài văn ngắn ( khoảng 200 từ ) trình bày ý kiến của anh / chị về nhận xét sau: “Học tập là cuốn vở không có trang cuối”.

Câu 2: (5,0 điểm)

Về hình tượng người lính trong bài thơ “Tây Tiến” của Quang Dũng, có ý kiến cho rằng: “ Người lính ở đây có dáng dấp của các tráng sĩ thuở trước”. Ý kiến khác thì nhấn mạnh “ Hình tượng người lính mang vẻ đẹp của người chiến sĩ thời kháng chiến chống Pháp”

Từ cảm nhận của mình về hình tượng này, anh/chị hãy bình luận các ý kiến trên.

———-HẾT———

ĐÁP ÁN 

I.ĐỌC HIỂU ( 3 điểm)

Câu 1: ( 0,5 điểm)

PTBĐ: nghị luận

Câu 2: ( 1 điểm)

Nội dung đoạn văn:

– Khẳng định tinh thần yêu nước của nhân dân ta.

– Chính tinh thần yêu nước đã giúp nhân dân ta chiến thắng mọi kẻ thù.

Câu 3: ( 1 điểm)

Mục đích của câu hỏi nhằm đánh giá khả năng phát hiện và phân tích hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ trong văn bản. (1,0 điểm)

– Biện pháp tu từ được sử dụng trong câu văn: Ẩn dụ; Điệp từ; Liệt kê; Lặp cấu trúc; Nhân hóa.

– Tác dụng: + Khẳng định sức mạnh của lòng yêu nước.

+ Tạo nhịp điệu sôi nổi, mạnh mẽ cho câu văn.

+ Thể hiện niềm tự hào của Hồ Chí Minh về truyền thống quý báu của dân tộc ta.

Câu 4: ( 0,5 điểm)

Có thể diễn đạt theo các cách khác nhưng phải hợp lý, có sức thuyết phục.

Nội dung chính:

– Phải giữ gìn truyền thống tốt đẹp và quý báu của dân tộc ta.

– Cần học tập và rèn luyện để xây dựng Tổ quốc giàu đẹp.

– Sẵn sàng bảo vệ Tổ quốc trước các thế lực xâm lăng.
II.LÀM VĂN (7 điểm)

Câu 1: ( 2 điểm)

1 – Yêu cầu về kĩ năng:

– Học sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng về dạng bài nghị luận xã hội để tạo lập văn bản.

– Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.

 2 – Yêu cầu về kiến thức:

– Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: học tập là công việc suốt đời không ngừng nghỉ

– Chia vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm phù hợp; các luận điểm được triển khai theo trình tự hợp lí, có sự liên kết chặt chẽ; sử dụng tốt các thao tác lập luận để triển khai các luận điểm (trong đó phải có thao tác giải thích, chứng minh, bình luận); biết kết hợp giữa nêu lí lẽ và đưa dẫn chứng; dẫn chứng phải lấy từ thực tiễn đời sống, cụ thể và sinh động

3 – Hướng dẫn làm bài:

1. Mở bài:

– Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: học tập là công việc suốt đời không ngừng nghỉ

2. Thân bài:

– Giải thích:
+ Học tập: học và luyện tập để có hiểu biết và kĩ năng.
+ Cuốn vở: ghi chép những hiểu biết trong quá trình học tập.
Ý cả câu: học tập là công việc suốt đời, không ngừng nghỉ.
– Phân tích – chứng minh
+ Con người chúng ta từ chỗ không biết gì, nhờ quá trình học tập, tích lũy kinh nghiệm mà có kiến thức- kĩ năng. Công việc ấy tiếp diễn bao đời nay.
+ Biển học thì vô cùng, không ai có thể khẳng định mình đã nắm chắc mọi thứ, vì vậy phải liên tục học tập. ( Lê- nin : “ Học, học nữa, học mãi”. – Đắc – uyn: “ bác học không có nghĩa là ngừng học.. ”,…)
+ Thời đại ngày nay, con người có thể học tập bằng nhiều hình thức.
– Đánh giá – mở rộng
+ Học tập là cuốn vở không trang cuối: đó là phương châm sống của những người cầu tiến, khát khao vươn tới chiếm lĩnh tri thức nhân loại và biết làm cho cuộc sống của mình có giá trị thực sự.
+ Phê phán những người tự bằng lòng với sự hiểu biết của mình, tự mãn, tự phụ hoặc ngại khó, biếng nhác, lười học tập…
+ Học tập suốt đời là việc phải làm và cần làm nhưng cũng cần có phương pháp học tập để có kết quả thật tốt. Việc học còn phải gắn với những động cơ, mục đích học tập đúng đắn thì việc học mới mang lại những ý nghĩa, giá trị đích thực cho cuộc sống ban thân và những người quanh ta.
 3. Kết bài:

– Tổng kết vấn đề

– Rút ta bài học

Câu 2: ( 5 điểm)

1 – Yêu cầu về kĩ năng: Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng về dạng bài nghị luận văn học để tạo lập văn bản. Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; thể hiện khả năng cảm thụ văn học tốt; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.

2 – Yêu cầu về kiến thức:

a) Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận

b) Xác định đúng vấn đề cần nghị luận

c) Chia vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm phù hợp; các luận điểm được triển khai theo trình tự hợp lí, có sự liên kết chặt chẽ; sử dụng tốt các thao tác lập luận để triển khai các luận điểm (trong đó phải có thao tác phân tích, bình luận); biết kết hợp giữa nêu lí lẽ và đưa dẫn chứng.

3 – Hướng dẫn làm bài

1. Mở bài:

– Giới thiệu về tác giả, tác phẩm

+ Quang Dũng là một nghệ sĩ đa tài, nhưng trước hết là một thi sĩ mang hồn thơ phóng khoáng, hồn hậu

+ Tây Tiến là bài thơ tiêu biểu cho hồ thơ của Quang Dũng và thơ ca kháng chiến chống Pháp, tác phẩm khắc họa thành công về hình tượng người lính Tây Tiến

2. Thân bài:

– Giải thích

+ “ Dáng dấp tráng sĩ thuở trước”: là nói đến nét đẹp trượng phu giàu tính ước lệ kiểu văn chương trung đại về hình tượng người lính

+ “ Dáng vẻ của người chiến sĩ thời kì kháng chiến chống Pháp”: muốn nói đến người lính có nhiều nét đẹp thân thuộc chắt lọc từ đời sống chiến trường của những anh vệ quốc quân thời chống Pháp

Đây là hai nhận xét khái quát về hai bình diện khác nhau của hình tượng người lính tây Tiến: Ý kiến trước chỉ ra vẻ đẹp truyền thống, ý kiến sau chỉ ra vẻ đẹp hiện đại

– Phân tích, chứng minh

+ Vẻ đẹp người lính mang dáng dấp tráng sĩ thuở trước: Người lính hiện lên với dáng vẻ oai phong, lẫm liệt đầy hào khí, tinh thần chiến đấu kiêu dũng, xả thân, thái độ ngang tàng ngạo nghễ, họ coi cái chết nhẹ tựa lông hồng

Hình tương người lính đặt trong không gian bi hùng cổ xưa với cuộc trường chinh đầy gian khổ, với chiến trường là miền viễn xứ chốn biên ải, gắn với chất liệu ngôn ngữ trang trọng, hình ảnh ước lệ…

+ Người lính Tây Tiến mang dáng vẻ của người chiến sĩ thời kì kháng chiến chống Pháp

Người lính với tinh thần vệ quốc của thời đại chống Pháp cảm tử cho Tổ quốc quyết sinh: không tiếc đời mình, không thoái chí sờn lòng, không bỏ cuộc

Đời sống quân ngũ gian khổ mà vẫn trẻ trung tinh nghịch, lăn lộn trận mạc đầy mất mát hi sinh mà vẫn đa cảm đa tình: dồi dào tình yêu thiên nhiên, tình quân dân và tình yêu đôi lứa

Hình tượng người lính gắn chặt với một sự kiện lịch sử đó là cuộc hành binh Tây Tiến, với một không gian thực miền Tây, với một địa danh xác thực, với cảnh trí đậm săc thái riêng của nơi rừng thiêng nước độc nhưng cũng đầy thơ mộng. Với ngôn ngữ đậm chất đời thường của những người lính trẻ

– Bình luận

+ Cả hai ý kiến đều đúng, tuy nội dung khác nhau nhưng lại bổ sung cho nhau, cùng khẳng định những đặc sắc của hình tượng người lính Tây Tiến: Đó là sự hòa hợp giữa vẻ đẹp tráng sĩ cổ điển với vẻ đẹp chiến sĩ hiện đại để tạo nên một hình tượng toàn vẹn

+ Có được sự hòa hợp về vẻ đẹp của người lính Tây Tiến là do nhà thơ đã kế thừa thơ ca truyền thống, sử dụng bút pháp lãng mạn, đồng thời đã mang được vào thơ không khí thời đại, hiện thực chiến trường, đời sống trận mạc của bộ đội Tây Tiến mà tác giả vốn là người trong cuộc

3. Kết bài:

– Tổng kết lại vấn đề

———-HẾT———

(Đề số 7)

I.ĐỌC HIỂU (3 điểm)

Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi

          Năm tháng qua đi, bạn sẽ nhận ra rằng ước mơ không bao giờ biến mất. Kể cả những ước mơ rồ dại nhất trong lứa tuổi học trò – lứa tuổi bất ổn định nhất. Nếu bạn không theo đuổi nó, chắc chắn nó sẽ trở lại một lúc nào đó, day dứt trong bạn, thậm chí dằn vặt bạn mỗi ngày.

Nếu vậy, sao bạn không nghĩ đến điều này ngay từ bây giờ?

Sống một cuộc đời cũng giống như vẽ một bức tranh vậy. Nếu bạn nghĩ thật lâu về điều mình muốn vẽ, nếu bạn dự định được càng nhiều màu sắc mà bạn muốn thể hiện, nếu bạn càng chắc chắn về chất liệu mà bạn sử dụng thì bức tranh trong thực tế càng giống với hình dung của bạn. Bằng không, có thể nó sẽ là những màu mà người khác thích, là bức tranh mà người khác ưng ý, chứ không phải bạn.

Đừng để ai đánh cắp ước mơ của bạn. Hãy tìm ra ước mơ cháy bỏng nhất của mình, nó đang nằm ở nơi sâu thẳm trong tim bạn đó, như một ngọn núi lửa đợi chờ được đánh thức…

(Theo Phạm Lữ Ân, Nếu biết trăm năm là hữu hạn)

Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích trên.

Câu 2: Xác định và nêu tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn văn sau:

Sống một cuộc đời cũng giống như vẽ một bức tranh vậy. Nếu bạn nghĩ thật lâu về điều mình muốn vẽ, nếu bạn dự định được càng nhiều màu sắc mà bạn muốn thể hiện, nếu bạn càng chắc chắn về chất liệu mà bạn sử dụng thì bức tranh trong thực tế càng giống với hình dung của bạn. Bằng không, có thể nó sẽ là những màu mà người khác thích, là bức tranh mà người khác ưng ý, chứ không phải bạn.

Câu 3: Anh/ chị hiểu thế nào về ý kiến: “Đừng để ai đánh cắp ước mơ của bạn”?

Câu 4: “Ước mơ cháy bỏng nhất” của anh/chị là gì? Anh/chị sẽ làm gì để biến ước mơ đó thành hiện thực? (Trả lời trong khoảng 5-7 dòng)

II. LÀM VĂN (7 điểm)

Câu 1: Hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh /chị về chủ đề: Theo đuổi ước mơ.

Câu 2: Anh/chị hãy nêu cảm nhận về đoạn thơ sau: 

Doanh trại bừng lên hội đuốc hoa
Kìa em xiêm áo tự bao giờ
Khèn lên man điệu nàng e ấp
Nhạc về Viên Chăn xây hồn thơ
Người đi Châu Mộc chiều sương ấy
Có thấy hồn lau nẻo bến bờ
Có nhớ dáng người trên độc mộc
 Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa

(Tây Tiến – Quang Dũng)

———-HẾT———

ĐÁP ÁN 

I.ĐỌC HIỂU ( 3 điểm)

Câu 1: ( 0,5 điểm)

PTBĐ: nghị luận

Câu 2: ( 0,5 điểm)

Trong đoạn văn, tác giả đã sử dụng phép tu từ so sánh (Thể hiện rõ nhất ở câu: “Sống một cuộc đời cũng giống như vẽ một bức tranh vậy”. Các câu sau làm rõ nghĩa cho câu trên)

Tác dụng:

Chỉ ra sự tương đồng giữa “sống một cuộc đời” với “vẽ một bức tranh”, giúp người đọc dễ hình dung ra cách sống chủ động để biến ước mơ của mình thành hiện thực.

Tăng sức gợi hình, gợi cảm cho câu văn, giúp diễn đạt sinh động hơn.

Câu 3: ( 1 điểm)

Ý kiến: “Đừng để ai đánh cắp ước mơ của bạn” muốn nói: Ước mơ là những khát khao, mong đợi hoặc những ý tưởng đẹp đẽ mà con người muốn biến thành hiện thực. Con người cần biết giữ gìn, bảo vệ, không để những thử thách, khó khăn trong cuộc sống làm thui chột ước mơ và cũng không để người khác ngăn cản việc chúng ta hiện thực hóa ước mơ đó.

Câu 4: ( 1 điểm)

Có thể diễn đạt theo các cách khác nhưng phải hợp lý, có sức thuyết phục.
II.LÀM VĂN (7 điểm)

Câu 1: ( 2 điểm)

Kĩ năng: Viết 01 đoạn văn khoảng 200 từ đảm bảo kết cấu đoạn.

Kết hợp được các thao tác nghị luận.Trình bày mạch lạc, rõ ràng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu,…

Nội dung:

*) Giải thích:

–  Ước mơ: là điều tốt đẹp ở phía trước mà con người tha thiết, khao khát, ước mong hướng tới, đạt được.

–  Theo đuổi ước mơ: Thái độ kiên trì, quyết tâm để biến ước mơ thành hiện thực

–  Bàn luận:

*) Vai trò của ước mơ:

–  Ước mơ hướng con người đến những điều tốt đẹp, đến một tương lai tươi sáng, động viên con người nỗ lực không ngừng và ngày càng trưởng thành hơn…

–  Ước mơ cũng chính là mong muốn được cống hiến sức lực của mình cho xã hội và khi chúng ta đạt được ước mơ cũng là lúc chúng ta được thừa nhận năng lực của mình.

–  Con đường theo đuổi ước mơ vô cùng khó khăn, không phải lúc nào cũng dễ dàng đạt được, nhưng với những người kiên trì, bền chí, thì ước mơ sẽ giúp cho bạn định hướng cho tương lai của mình một cách tốt đẹp nhất.

–  Ước mơ cũng không đến với những con người sống không lí tưởng, thiếu ý chí, nghị lực, lười biếng, ăn bám…

–  Cần phê phán những người không dám theo đuổi ước mơ, không đủ ý chí, nghị lực theo đuổi ước mơ của mình. Những con người đó sẽ có cuộc sống vô nghĩa, mất phương hướng, sống hoài, sống phí.

*) Bài học:

–       Nhận thức: Ước mơ có vai trò quan trọng trong cuộc sống.

–       Hành động: Mỗi người cần có một ước mơ, hi vọng để theo đuổi, cần phấn đấu, nỗ lực học tập và rèn luyện để biến ước mơ thành hiện thực.

Câu 2: ( 5 điểm)

1 – Yêu cầu về kĩ năng:

– Học sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng về dạng bài nghị luận văn học để tạo lập văn bản.

– Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.

 2 – Yêu cầu về kiến thức:

– Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Vẻ đẹp của miền thiên nhiên và con người Tây Bắc thơ mộng, huyền ảo qua con mắt hào hoa, lãng mạn của người chiến sĩ

– Chia vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm phù hợp; các luận điểm được triển khai theo trình tự hợp lí, có sự liên kết chặt chẽ; sử dụng tốt các thao tác lập luận để triển khai các luận điểm (trong đó phải có thao tác giải thích, chứng minh, bình luận); biết kết hợp giữa nêu lí lẽ và đưa dẫn chứng; dẫn chứng phải lấy từ thực tiễn đời sống, cụ thể và sinh động

3 – Hướng dẫn làm bài:

1. Mở bài:

–       Giới thiệu chung: tác giả, tác phẩm, đoạn trích và vấn đề cần nghị luận

–       Giới thiệu vị trí đoạn trích:

+ Đoạn đầu nhà thơ Quang Dũng đã khắc họa chân thực bức tranh thiên nhiên miền Tây hùng vĩ dữ dội nhưng không kém phần thơ mộng được tạo dựng nhờ bút pháp hiện thực kết với lãng mạn. Cảnh thiên nhiên làm nền để khắc hoạ bức tượng đài người chiến sĩ Tây Tiến.

+ Đoạn trích nằm ở phần giữa tác phẩm.

2. Thân bài:

*) Cảm nhận về đoạn thơ:

–       Vẻ đẹp mang màu sắc bí ẩn của con người và cảnh vật nơi xứ lạ, phương xa được hiện lên trong một đêm liên hoan văn nghệ (cảnh tưng bừng, náo nhiệt, sôi nổi của đêm liên hoan văn nghệ, những cô gái lộng lẫy, tình tứ trong những bộ xiêm áo lộng lẫy, trong những điệu múa lạ, trong tiếng khèn, điệu nhạc…)

–       Vẻ đẹp huyền ảo, thơ mộng, hoang sơ của cảnh sông nước miền tây (chiều sương, hồn lau, dòng nước lũ hoa đong đưa…) kết hợp với vẻ đẹp mềm mại, uyển chuyển, khỏe khoắn… của con người Tây Bắc.

–       Vẻ đẹp tâm hồn phong phú, lãng mạn, hào hoa của những chiến binh Tây Tiến.

Đánh giá chung:

*) Nội dung:

–       Đoạn thơ đã mở ra một thế giới khác của miền Tây Bắc với thiên nhiên thơ mộng, huyền ảo, con người vừa tình tứ vừa khỏe khoắn, linh hoạt. Tất cả được cảm nhận qua đôi mắt hào hoa, lãng mạn của những chiến binh Tây Tiến.

–       Quang Dũng không chỉ làm hiện lên vẻ đẹp của con người và thiên nhiên miền Tây Bắc mà còn gửi vào trong đó nỗi nhớ da diết và tình yêu mãnh liệt của ông đối với cảnh và người nơi đây.

*) Nghệ thuật:

–       Bút pháp lãng mạn tài hoa với những nét vẽ mềm mại, tinh tế, uyển chuyển

– Ngòi bút tài hoa không tả trực tiếp mà thiên về gợi.

– Ngôn ngữ tinh tế, gợi cảm.

– Chất nhạc và chất họa hòa quyện đến mức khó tách biệt.

3. Kết bài:

Khẳng định giá trị của tác phẩm và vị trí của Quang Dũng trong nền văn học Việt Nam.

 

———-HẾT——–

(Đề số 8)

I.ĐỌC HIỂU (3 điểm)

Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi

“Ngày 4/1, tại Trung tâm Thông tấn Quốc gia, Trung ương Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Đoàn Khối các cơ quan Trung ương, Đoàn Thanh niên Thông tấn xã Việt Nam (TTXVN) phối hợp tổ chức Tọa đàm: Xây dựng hình mẫu thanh niên thời kỳ mới hướng tới những phẩm chất của “công dân toàn cầu”.

Chia sẻ với các đại biểu thanh niên tại buổi tọa đàm, nguyên Phó Thủ tướng Vũ Khoan cho rằng kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế có cả những mặt tích cực và mặt tiêu cực tác động đến kinh tế, chính trị, xã hội, văn hóa… của từng dân tộc, đất nước, người dân, trong đó đặc biệt là giới trẻ. Thanh niên Việt Nam ra ngoài thế giới phải có tư cách, phẩm chất, phải có hiểu biết, kiến thức, hành xử có văn hóa với bạn bè thế giới. Đặc biệt phải chú trọng tìm hiểu, học hỏi những tinh hoa của thế giới, đồng thời phải giữ gìn bản sắc của dân tộc.

Ông nhấn mạnh muốn hội nhập quốc tế, giới trẻ phải chú trọng hai yếu tố là “tử tế” và “tức khí”. “Tức khí” theo ông chính là lòng tự ái dân tộc, là tinh thần vượt khó vươn lên. Đây chính là tinh thần đã thúc giục bao nhiêu lớp thanh niên Việt Nam xả thân vì đất nước suốt quá trình lịch sử. Việt Nam có nhiều lợi thế với lực lượng lao động đông đảo, phong phú về tài nguyên… nhưng nếu không có “tức khí” sẽ không thể hội nhập thành công, sánh vai cùng các quốc gia trên thế giới.

Xuân Tùng (TTXVN – 4/1/2017)

Câu 1: Đoạn văn được viết theo phong cách ngôn ngữ nào? Thuộc loại văn bản nào? Dựa vào đâu mà anh (chị) có kết luận ấy?

Câu 2: Nêu nội dung của văn bản trên?

Câu 3: Qua văn bản trên anh chị hiểu thế nào về hai yếu tố: “tử tế” và “tức khí” mà thanh niên Việt Nam cần có? Vì sao ông Vũ Khoan cho rằng thanh niên Việt Nam cần có “tức khí”?

Câu 4: Để trở thành “công dân toàn cầu”, thế hệ trẻ Việt Nam cần phải làm gì? Anh (chị) hãy viết một đoạn văn khoảng 200 chữ trình bày quan điểm của mình về vấn đề trên.

II. LÀM VĂN (7 điểm)

Trình bày cảm nhận của anh (chị) về vẻ đẹp hào hùng và hào hoa trong hình tượng người lính Tây Tiến qua đoạn thơ sau: (5,0 điểm)

“Tây tiến đoàn binh không mọc tóc

Quân xanh màu lá dữ oai hùm

Mắt trừng gửi mộng qua biên giới

Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm

Rải rác biên cương mồ viễn xứ

Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh

Áo bào thay chiếu anh về đất

Sông Mã gầm lên khúc độc hành”…

(Trích: Tây Tiến – Quang Dũng)

———-HẾT———

ĐÁP ÁN 

I.ĐỌC HIỂU ( 3 điểm)

Câu 1: (0,5 điểm)

– Phong cách ngôn ngữ báo chí; Loại bản tin.

– Dựa vào đặc điểm của ngôn ngữ trong văn bản (Cung cấp thông tin thời sự, lối viết ngắn gọn, sinh động, hấp dẫn)

Câu 2: (0,5 điểm)

Đưa tin về buổi tọa đàm: “Xây dựng hình mẫu thanh niên thời kỳ mới hướng tới những phẩm chất của “công dân toàn cầu”, diễn ra ngày 4/1/2017, tại trung tâm Thông tấn Quốc gia; và ý kiến của nguyên Phó thủ tướng Vũ Khoan về những phẩm chất mà người thanh niên cần có trong thời kì hội nhập.

Câu 3: (1 điểm)

– Tử tế là tư cách, phẩm chất của con người (bao gồm kiến thức, cách hành xử có văn hóa với bạn bè thế giới; khả năng tìm hiểu, học hỏi những tinh hoa của thế giới, đồng thời phải giữ gìn bản sắc của dân tộc).

– “Tức khí” là lòng tự ái dân tộc, là tinh thần vượt khó vươn lên.

–  Ông Vũ Khoan cho rằng thanh niên Việt Nam cần có “tức khí” vì đây chính là tinh thần thúc giục thanh niên Việt Nam vượt khó vươn lên để có đủ khả năng hội nhập thành công, sánh vai cùng các quốc gia trên thế giới.

Câu 4: (1 điểm)

Yêu cầu về kĩ năng: Đây là đoạn văn đánh giá năng lực nhận thức và hiểu biết xã hội của học sinh, đồng thời kiểm tra kĩ năng làm văn nghị luận. Học sinh phải tổ chức được đoạn văn chặt chẽ, lập luận hợp lí, diễn đạt tốt, ngôn ngữ chọn lọc, văn có cảm xúc, không mắc lỗi dùng từ, lỗi ngữ pháp và chính tả; dẫn chứng phù hợp.

Yêu cầu về kiến thức:

Có thể có nhiều cách trình bày nhưng bài viết cần đảm bảo những ý cơ bản về những việc cần làm của thanh niên Việt Nam để trở thành “công dân toàn cầu”.

Hướng dẫn làm bài:

– Công dân toàn cầu là gì? Những yêu cầu của thời đại hôm nay đối với người thanh niên. Để đáp ứng  yêu cầu đó của thời đại, người thanh niên cần có phẩm chất gì?

– Công dân toàn cầu là: những người có thể sống và làm việc ở một hay nhiều quốc gia khác nhau, họ có thể vượt qua những ranh giới về không gian, thời gian, văn hóa,… Nhưng những công việc mà họ làm phải mang lại lợi ích cho cộng đồng toàn cầu.

– Tiêu chí của công dân toàn cầu: Là công dân toàn cầu rất cần những kiến thức về đất nước và thế giới; những kỹ năng toàn cầu như: kỹ năng Internet, kỹ năng giao tiếp toàn cầu, ý thức toàn cầu. Nền tảng của một công dân toàn cầu là ý thức về bản thân và dân tộc đất nước mình. Ý thức toàn cầu chính là hòa nhập nhưng không được hòa tan…

– Thanh niên cần làm gì để có được phẩm chất ấy, cũng như duy trì và phát triển nó? (Học sinh có thể trình bày các ý kiến khác nhau nhưng phải có lập luận chặt chẽ, có sức thuyết phục)

– Phấn đấu để thực hiện mong muốn đó bằng những hành động, việc làm thiết thực…

– (hành động lớn hay nhỏ cũng phải mang tính toàn cầu nhằm bảo vệ môi trường, tiết kiệm năng lượng, bảo vệ hòa bình…)

– Cần cố gắng trong học tập, trau dồi kiến thức bao gồm những kiến thức của quốc gia dân tộc, những kiến thức thế giới.

– Cần có những trải nghiệm, hình thành kỹ năng sống, hình thành tư duy toàn cầu, ý thức toàn cầu, ý thức dân tộc sao cho đúng đắn.

– Phát huy hiệu quả năng lực tư duy sáng tạo, khả năng sử dụng ngoại ngữ, sử dụng công nghệ thông tin…

II.LÀM VĂN (7 điểm)

1 – Yêu cầu về kĩ năng:

– Học sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng về dạng bài nghị luận văn học để tạo lập văn bản.

– Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.

 2 – Yêu cầu về kiến thức:

– Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: vẻ đẹp của người lính Tây Tiến

– Chia vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm phù hợp; các luận điểm được triển khai theo trình tự hợp lí, có sự liên kết chặt chẽ; sử dụng tốt các thao tác lập luận để triển khai các luận điểm (trong đó phải có thao tác giải thích, chứng minh, bình luận); biết kết hợp giữa nêu lí lẽ và đưa dẫn chứng; dẫn chứng phải lấy từ thực tiễn đời sống, cụ thể và sinh động

3 – Hướng dẫn làm bài:

1. Mở bài:

– Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm, vấn đề nghị luận (Vẻ đẹp hào hùng, hào hoa của người lính qua đoạn thơ).

– Có thể giới thiệu Đoàn quân Tây Tiến; hoàn cảnh sáng tác, đặc điểm bài thơ, vẻ đẹp của hình tượng người lính: hào hùng và hào hoa.

2. Thân bài:

– Giải thích 

Hào hùng: vẻ đẹp kiêu dũng, anh hùng; vẻ đẹp phẩm chất, cốt cách mạnh mẽ thuộc về ý chí.

Hào hoa: Bay bổng, lãng mạn trong tâm hồn.

→ Đây là hai đặc điểm cơ bản hòa quyện với nhau làm nên vẻ đẹp của hình tượng người lính thời chống Pháp.

*) Chứng minh qua đoạn thơ (Kết hợp phân tích nội dung và nghệ thuật)

– Đây là đoạn thơ thể hiện rõ nét nhất sự phối kết hợp nhuần nhuyễn giữa hai đặc điểm trong hình tượng người lính: Hào hùng, hào hoa.

– Khắc họa bức chân dung người lính trong một thời đại anh hùng. Thể hiện ở phong thái kiêu hùng, ngang tàng, lẫm liệt của những chiến binh anh hùng (Phân tích: Đoàn binh không mọc tóc, dữ oai hùm,…)

– Thể hiện trong nội tâm người lính (Hào hùng với khát vọng lập công bảo vệ tổ quốc – Mắt trừng gửi mộng qua biên giới, hào hoa lãng mạn trong nỗi nhớ, trong giấc mơ Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm – nhớ  những người con gái xinh đẹp đáng yêu trên mảnh đất Hà Thành)

– Thể hiện ở tư thế lên đường, ở lí tưởng đẹp và sự hi sinh anh dũng của người lính (Hi sinh vì một lời thề quyết tử cho tổ quốc quyết sinh – Rải rác biên cương mồ viễn xứ / Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh; Vẻ đẹp tráng sĩ làm mờ đi thực trạng thiếu thốn khốc liệt của chiến trường – Áo bào thay chiếu anh về đất/ sông Mã gầm lên khúc độc hành).

– Âm hưởng lời thơ bi tráng, nhiều biện pháp nghệ thuật đặc sắc đã góp phần tạo nên vẻ đẹp hào hùng, hào hoa cho bức chân dung người lính Tây Tiến (Học sinh cần kết hợp phân tích bút pháp lãng mạn, tính chất bi tráng được thể hiện trong cách dùng từ, ngữ, hình ảnh, giọng điệu, biện pháp tu từ…)

*) Đánh giá, bình luận

– Đoạn thơ làm hiện lên một bức chân dung độc đáo, mới mẻ về hình tượng người lính.

– (Hình ảnh người lính vừa mang nét cổ xưa vừa mang hơi thở của thời đại.)

– Đoạn thơ xây dựng hình ảnh người lính chống Pháp, hình ảnh anh bộ đội cụ Hồ, góp phần làm nên giá trị cho bài thơ Tây Tiến trong nền thi ca Việt Nam

3. Kết bài:

Đánh giá chung về giá trị nội dung, nghệ thuật của đoạn thơ; về vị trí của Quang Dũng và vị trí của bài thơ

———-HẾT———

(Đề số 9)

I.ĐỌC HIỂU (3 điểm)

Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi

          “Bản lĩnh là khi bạn dám nghĩ, dám làm và có thái độ sống tốt. Muốn có bản lĩnh bạn cũng phải kiên trì luyện tập. Chúng ta thường yêu thích những người có bản lĩnh sống. Bản lĩnh đúng nghĩa chỉ có được khi bạn biết đặt ra mục tiêu và phương pháp để đạt được mục tiêu đó. Nếu không có phương pháp thì cũng giống như bạn đang nhắm mắt chạy trên con đường có nhiều ổ gà.

Cách thức ở đây cũng rất đơn giản. Đầu tiên, bạn phải xác định được hoàn cảnh và môi trường để bản lĩnh được thể hiện đúng lúc, đúng nơi, không tùy tiện. Thứ hai bạn phải chuẩn bị cho mình những tài sản bổ trợ như sự tự tin, ý chí, nghị lực, quyết tâm… Điều thứ ba vô cùng quan trọng chính là khả năng của bạn. Đó là những kỹ năng đã được trau dồi cùng với vốn tri thức, trải nghiệm. Một người mạnh hay yếu quan trọng là tùy thuộc vào yếu tố này.

Bản lĩnh tốt là vừa phục vụ được mục đích cá nhân vừa có được sự hài lòng từ những người xung quanh. Khi xây dựng được bản lĩnh, bạn không chỉ thể hiện được bản thân mình mà còn được nhiều người thừa nhận và yêu mến hơn. “

(Tuoitre.vn – Xây dựng bản lĩnh cá nhân)

Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích?

Câu 2: Theo tác giả, thế nào là người bản lĩnh?

Câu 3: Tại sao tác giả cho rằng “Bản lĩnh tốt là vừa phục vụ được mục đích cá nhân vừa có được sự hài lòng từ những người xung quanh”.

Câu 4: Theo anh/chị, một người có bản lĩnh sống phải là người như thế nào?

II. LÀM VĂN (7 điểm)

Câu 1:

Hãy viết một đoạn văn ngắn khoảng 200 chữ trình bày suy nghĩ về ý kiến: Tuổi trẻ cần sống có bản lĩnh để dám đương đầu với mọi khó khăn thử thách.

Câu 2:

Về hình tượng sông Hương trong bút kí Ai đã đặt tên cho dòng sông của Hoàng Phủ Ngọc Tường, có ý kiến cho rằng: “Sông Hương mang vẻ đẹp đầy nữ tính và rất mực đa tình”.

Bằng hiểu biết về tác phẩm, anh (chị) hãy làm sáng tỏ nhận xét trên.   

———-HẾT———

ĐÁP ÁN 

I.ĐỌC HIỂU (3 điểm)

Câu 1: (0,5 điểm)

– PTBĐ: nghị luận

Câu 2: (0,5 điểm)

– Theo tác giả, người có bản lĩnh là người dám nghĩ, dám làm và có thái độ sống tốt.

Câu 3: (1 điểm)

– Sở dĩ tác giả cho rằng bản lĩnh tốt là vừa phục vu được mục đích cá nhân vừa có được sự hài lòng từ những người xung quanh bởi vì khi một cá nhân có bản lĩnh, dám nghĩ, dám làm nhưng chỉ nhằm muc đích phục vụ cá nhân mình, không quan tâm đến những người xung quanh, thậm chí làm phương hại đến xã hội thì không ai thừa nhận anh ta là người có bản lĩnh…

Câu 4: (1 điểm)

Để rèn luyện bản lĩnh sống, chúng ta cần:

– Phải trau dồi tri thức, kinh nghiêm, kĩ năng.

– Phải dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm.

– Phải có ý chí, quyết tâm, nghị lực.

– Phải có chính kiến riêng trong mọi vấn đề. Người bản lĩnh dám đương đầu với mọi thử thách để đạt điều mong muốn.
II.LÀM VĂN (7 điểm)

Câu1: (2 điểm)

1 – Yêu cầu về kĩ năng:

– Học sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng về dạng bài nghị luận xã hội để tạo lập văn bản.

– Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.

 2 – Yêu cầu về kiến thức:

– Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: tuổi trẻ cần có bản lĩnh để đương đầu với khó khăn thử thách

– Chia vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm phù hợp; các luận điểm được triển khai theo trình tự hợp lí, có sự liên kết chặt chẽ; sử dụng tốt các thao tác lập luận để triển khai các luận điểm (trong đó phải có thao tác giải thích, chứng minh, bình luận); biết kết hợp giữa nêu lí lẽ và đưa dẫn chứng; dẫn chứng phải lấy từ thực tiễn đời sống, cụ thể và sinh động

3 – Hướng dẫn làm bài:

1. Mở bài:

• Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: tuổi trẻ cần có bản lĩnh để đương đầu với khó khăn thử thách

2. Thân bài:

*) Giải thích:

Bản lĩnh là sự tự khẳng định mình, bày tỏ những quan điểm cá nhân và có chính kiến riêng trong mọi vấn đề. Người bản lĩnh dám đương đầu với mọi thử thách để đạt điều mong muốn.

*) Phân tích, chứng minh

Ý nghĩa của việc sống bản lĩnh

–  Sống bản lĩnh giúp cho bản thân có được sự tự tin trong cuộc sống, từ đó đề ra những mục tiêu và dám thực hiện chúng.

–  Bên cạnh đó, người bản lĩnh cũng dễ dàng thừa nhận những sai sót, khuyết điểm của mình và tiếp thu những cái hay, cái mới.

–  Trước những cám dỗ của cuôc sống, người bản lĩnh hoàn toàn có thể tự vệ và tự ý thức được điều cần phải làm.

Bình luận, mở rộng

– Là học sinh, bản lĩnh được biểu hiện qua nhiều hành vi khác nhau. Đó là khi bạn cương quyết không để cho bản thân mình quay cóp, chép bài trong giờ kiểm tra. Đó là khi bạn sẵn sàng đứng lên nói những sai sót của bạn bè và khuyên nhủ họ. Khi mắc sai lầm, bạn tự giác thừa nhận và sửa sai.

*) Bài học nhận thức và hành động

– Không phải ai sinh ra cũng có được bản lĩnh. Bản lĩnh của mỗi người được tôi luyện qua nhiều gian lao, thử thách. Bằng sự can đảm, học từ những thất bại, đứng dậy từ những vấp ngã,… mỗi chúng ta đang dần tạo nên một bản lĩnh kiên cường.

3. Kết bài:

– Tổng kết vấn đề

– Rút ta bài học

Câu 2: (5 điểm)

1 – Yêu cầu về kĩ năng:

– Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng về dạng bài nghị luận văn học để tạo lập văn bản. Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; thể hiện khả năng cảm thụ văn học tốt; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.

2 – Yêu cầu về kiến thức:

a) Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận

b) Xác định đúng vấn đề cần nghị luận

c) Chia vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm phù hợp; các luận điểm được triển khai theo trình tự hợp lí, có sự liên kết chặt chẽ; sử dụng tốt các thao tác lập luận để triển khai các luận điểm (trong đó phải có thao tác phân tích, bình luận); biết kết hợp giữa nêu lí lẽ và đưa dẫn chứng.

3 – Hướng dẫn làm bài

1. Mở bài:

Vài nét về tác giả, tác phẩm

– Hoàng Phủ Ngọc Tường là gương mặt tiêu biểu của văn học Viêt Nam hiện đại, cũng là một trí thức giàu lòng yêu nước. Ông có phong cách độc đáo và đặc biệt sở trường về thể bút kí, tuỳ bút. Nét đặc sắc trong sáng tác của ông là sự kết hợp nhuần nhuyễn chất trí tuệ và chất trữ tình, giữa nghị luận sắc bén với suy tư đa chiều được tổng hợp từ vốn kiến thức phong phú về triết học, văn hóa, lịch sử, địa lí…

– Ai đã đặt tên cho dòng sông? Là tác phẩm tiêu biểu cho phong cách bút kí của Hoàng Phủ Ngọc Tường. Đến với tác phẩm người đọc sẽ gặp ở đó dòng sông Hương với vẻ đẹp đầy nữ tính và rất mực đa tình.

2. Thân bài:

*) Giải thích ý kiến:

Vẻ đẹp nữ tính: Có những vẻ đẹp, phẩm chất của giới nữ (như: xinh đẹp, dịu dàng, mềm mại, kín đáo…)

Rất mực đa tình: Rất giàu tình cảm.

⇒ Ý kiến đề cập đến những vẻ đẹp khác nhau của hình tượng sông Hương trong sự miêu tả của Hoàng Phủ Ngọc Tường.

*) Phân tích vẻ đẹp sông Hương:

Vẻ đẹp nữ tính:

–  Khi là môt cô gái Digan phóng khoáng và man dại với bản lĩnh gan dạ, tâm hồn tự do và trong sáng. Khi là người mẹ phù sa của môt vùng văn hoá xứ sở với một sắc đẹp dịu dàng và trí tuệ.

–  Khi là một người con gái đẹp ngủ mơ màng. Khi là người tài nữ đánh đàn lúc đêm khuya. Khi được ví như là Kiều, rất Kiều. Khi là người con gái Huế với sắc màu áo cưới vẫn mặc sau tiết sương giáng.

⇒ Dù ở bất kỳ trạng thái tồn tại nào, sông Hương trong cảm nhận của Hoàng Phủ Ngọc Tường vẫn đầy nữ tính, xinh đẹp, hiền hòa, dịu dàng, kín đáo nhưng không kém phần mãnh liệt…

Rất mực đa tình:

– Cuộc hành trình của sông Hương là cuộc hành trình tìm kiếm người tình mong đợi. Trong cuộc hành trình ấy, sông Hương có lúc trầm mặc, có lúc dịu dàng, cũng có lúc mãnh liệt mạnh mẽ… Song nó chỉ thực vui tươi khi đến ngoại ô thành phố, chỉ yên tâm khi nhìn thấy chiếc cầu trắng của thành phố in ngần trên nền trời. Gặp được thành phố, người tình mong đợi, con sông trở nên duyên dáng ý nhị uốn một cánh cung rất nhẹ sang cồn Hến, cái đường cong ấy như một tiếng vâng không nói ra của tình yêu.

– Sông Hương qua Huế bỗng ngập ngừng như muốn đi, muốn ở, như những vấn vương của một nỗi lòng.

– Sông Hương đã rời khỏi kinh thành lại đột ngột đổi dòng, rẽ ngoặt sang hướng Đông – Tây để gặp lại thành phố 1 lần cuối. Nó là nỗi vương vấn, chút lẳng lơ kín đáo của tình yêu. Như nàng Kiều trong đêm tình tự, sông Hương chí tình trở lại tìm Kim Trọng của nó…

*) Vài nét về nghệ thuật:

Phối hợp kể và tả; biện pháp ẩn dụ, nhân hóa, so sánh; ngôn ngữ giàu chất trữ tình, chất triết luận.

*) Đánh giá:

– Miêu tả sông Hương, Hoàng Phủ Ngọc Tường bộc lộ một vốn hiểu biết phong phú, một trí tưởng tưởng bay bổng.

– Đằng sau những dòng văn tài hoa, đậm chất trữ tình là một tấm lòng tha thiết với quê hương, đất nước.

3. Kết bài:

– Tổng kết lại vấn đề. 

 

———-HẾT——–

(Đề số 10)

I.ĐỌC HIỂU (3 điểm)

Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:

“….

Hãy thù ghét

mọi ao tù

nơi thân ta rữa mục

mọi thói quen

nếp nghĩ –mù lòa!

Hãy sống như

những con tàu

phải lòng

muôn hải lý

mỗi ngày

bỏ

sau lưng

nghìn hải -cảng – mưa – buồn!….”

(Bài thơ Việt Bắc – Trần Dần)

Câu 1: Bài thơ được sáng tác theo thể thơ nào? Nêu tác dụng? Trong chương trình THPT lớp 12 anh/chị đã được học bài thơ nào cũng được sáng tác bằng thể thơ tương tự?

Câu 2: Chỉ ra và nêu tác dụng của các biện pháp tu từ trong đoạn thơ trên?

Câu 3: Đoạn thơ đã đưa ra những lời khuyên gì đối với mỗi người?

Câu 4: Viết một đoạn văn ngắn (200 từ) trình bày những cảm nhận của anh/chị về lời khuyên trên?

II. LÀM VĂN (7 điểm)

Phân tích 4 khổ thơ đầu trong bài thơ Sóng của Xuân Quỳnh để thấy được vẻ đẹp âm hồn của người phụ nữ khi yêu: mạnh mẽ, thiết tha, chân thành, hồn hậu?

“Dữ dội và dịu êm

Ồn ào và lặng lẽ

Sông không hiểu nổi mình

Sóng tìm ra tận bể

Ôi con sóng ngày xưa

Và ngày sau vẫn thế

Nỗi khát vọng tình yêu

Bồi hồi trong ngục trẻ 

Trước muôn trùng sóng biển

Em nghĩ về anh em        

Em nghĩ về biển lớn

Từ nơi nào sóng lên? 

Sóng bắt đầu từ gió

Gió bắt đầu từ đâu?

Em cũng không biết nữa

Khi nào ta yêu nhau?…”

 (Trích Sóng – Xuân Quỳnh, Ngữ Văn 12, Tập một, NXB Giáo dục 2014, trang 155)

———-HẾT———

ĐÁP ÁN

I.ĐỌC HIỂU ( 3 điểm)

Câu 1: (0,5 điểm)

–  Đoạn thơ được sáng tác theo thể thơ: Tự do

–  Tác dụng: Tự do, phóng khoáng trong việc bộc lộ cảm xúc, suy nghĩ bởi không câu nệ vào vần điệu, niêm luật, số câu, số tiếng.

–  Trong chương trình THPT- 12 :Đàn ghi ta của Lor-ca –Thanh Thảo.

Câu 2: (0,5 điểm)

*) Các Biện pháp tu từ: Ẩn dụ, Nhân hóa

–  Ẩn dụ: ao tù ( chỉ cuộc sống quẩn quanh, tù hãm, mất tự do,…), Thói quen – nếp nghĩ mù lòa (cách nghĩ, cách làm thiếu tỉnh táo, sáng suốt,….), nghìn hải cảng mưa buồn (nơi trú ngụ của nỗi buồn, sự trì trệ,…).

–  Nhân hóa: những con tàu phải lòng muôn hải lý (tình yêu và khát vọng lên đường, đến với những chân trời rộng  mở, khoáng đạt,…).

*) Tác dụng: Khiến câu thơ trở nên gợi hình, gợi cảm. Những hình ảnh nhân hóa, ẩn dụ đã mở ra hai thế giới đối lập: một thế giới tù hãm, trì trệ, nơi sẽ giết chết con người bắng nỗi buồn và sự vô nghĩa; một thế giới của khát vọng sôi nổi, của ý chí và quyết tâm lên đường đến với những chân trời phóng khoáng, tự do).

Câu 3: (1 điểm)

*) Lời khuyên đối với mọi người:

– Phải biết thù ghét (bất bình, lên án, phủ định) cuộc sống ngột ngạt, mất tự do.

– Phải biết hướng tới một lẽ sống tích cực, lảm chủ cuộc đời minh và vươn tới những chân trời cao rộng.

Câu 4: (0,5 điểm)

Về hình thức:

– Viết đúng một đoạn (văn khoảng 200 từ).

– Trình bày rõ tàng, mạch lạc, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.

Về nội dung:

–  Mọi người phải biết thể hiện sự bất bình, lên án, phủ định cuộc sống ngột ngạt, mất tự do và hướng tới một cuộc sống tự do hơn, phóng khoáng hơn.

–  Giải thích: một thế giới tù hãm, trì trệ, nơi sẽ giết chết con người bắng nỗi buồn và sự vô nghĩa; một thế giới của khát vọng sôi nổi, của ý chí và quyết tâm lên đường đến với những chân trời phóng khoáng, tự do.

–  Lời khuyên: Hướng con người đến cách sống đúng đắn, tích cực: phải sống lạc quan và phải luôn có khát vọng vươn tới những giá trị tốt đẹp trong cuộc sống. Phải tự mình làm chủ cuộc đời mình, phải biết vượt qua, tránh xa những u buồn để sống lạc quan, vượt qua những trói buộc, giam hãm để sống sôi nổi, đầy ý nghĩa. Vì như thế mới là cuộc sống “ đời người chỉ sống một lần, phải sống sao cho khỏi xót xa, ân hận vì những năm tháng đã sống hoài, sống phí”.

– Sẵn sàng bảo vệ Tổ quốc trước các thế lực xâm lăng.
II.LÀM VĂN (7 điểm)

1 – Yêu cầu về kĩ năng:

–    Nắm được cơ bản các tác giả, tác phẩm, các biện pháp tu từ, tóm tắt được nội dung.

–    Biết cách vận dụng những kiến thức đã học làm bài văn nghị luận văn học.

–    Vận dụng tốt các thao tác lập luận, diến đạt lưu loát, không mắc lỗi chính tả, lỗi dùng từ đặt câu. Khuyến khích những bài viết sáng tạo, độc đáo, thực tế.

2 – Yêu cầu về kiến thức:

Chỉ ra được tác giả, tác phẩm, các biện pháp tu từ được sử dụng trong văn bản.

Trên cơ sở hiểu biết về Xuân Quỳnh, và bài thơ Sóng để phân tích làm rõ vẻ đẹp thiên nhiên và con người Việt Bắc.

3 – Hướng dẫn làm bài:

1, Mở bài:

– Giới thiệu vài nét về tác giả, tác phẩm, thời đại.

– Xuân Quỳnh là một trong số những nhà thơ tiêu biểu của thể hệ thơ trẻ trong kháng chiến chống Mĩ.

– Cuộc đời nhiều đa đoan, thiếu tình thương của cha, mẹ. Từng trải, từng đổ vỡ trong tình yêu ⇒ luôn khao khát hạnh phúc.

– Thơ Xuân Quỳnh thường thể hiện một tình yêu chân thành, thiết tha, mãnh liệt. những đâu đó vẫn có nhiều trăn trở, nhiều dự cảm của người con gái khi yêu.

– Sóng ra đời 1967, tại biển Diêm Điền (Thái Bình).

– In trong tập thơ “Hoa dọc chiến hào” 1968.

2, Thân bài: Vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ khi yêu:

*) Hình tượng sóng và em: sóng là ẩn dụ cho em – nhân vật trữ tình của bìa thơ. Em và sóng có lúc hòa quyện vào nhau nhưng cũng có lúc em tách khỏi sóng, soi vào sóng để nhận ra bản ngã của mình.

Khổ 1:

–  Những tính từ mang sắc thái đối lập: Dữ dội – dịu êm; ồn ào – lặng lẽ dễn tả những trạng thái của con sóng ngoài khơi. Đó cũng là những phức cảm bên trong tâm hồn người phụ nữ: khi mạnh mẽ, sôi nổi khi lại nhẹ nhàng sâu lắng.

–  Nhịp thơ 2/3, “và”  mối quan hệ hàm chứa. trong dữ dội có dịu êm, trong ồn ào có lặng lẽ ⇒ người phụ nữ cũng thất thường như sóng, khó hiểu như sóng ⇒ trái tim nhạy cảm.

–  Sóng được đặt giữa hai không gian là sông và bể. Nếu như “sông không hiểu nổi mình” và ở với sông, sóng không thật sự là sóng, thì “sóng tìm ra tận bể”. Nếu giới hạn chật hẹp hai bên dòng sông làm bức bối những con sóng thì sóng sẽ từ bỏ nó để tìm đến biển – một không gian mênh mông, phóng khoáng hơn.

–  Người phụ nữ cũng thế: nếu tình yêu chỉ là những giới hạn, là sợi dây ràng buộc, là những điều khoản, hợp đồng, là những cấm đoán, toan tính, vụ lợi thì người phụ nữ cũng sẽ sẵn sàng vứt bỏ để tìm đến với một tình yêu cao cả hơn, tự do hơn. ⇒ chủ động, mạnh mẽ, hiện đại.

Khổ 2:

–  Con sóng được đặt giữ thời gian ngày xưa, ngày sau ⇒ từ chỉ thời gian vừa nối tiếp, vừa đối lập. Cụm từ khẳng định “vẫn thế” khẳng định bản chất muôn đời của sóng: luôn khao khát vỗ vào bờ.

–  Em cũng như sóng, những khát vọng về tinh yêu luôn bồi hồi trong trái tim em. Mượn quy luật vĩnh hằng, bất biến của tự nhiên để nói lên quy luật muôn đời của trái tim yêu: lúc nào cũng khát khao mãnh liệt một tình yêu. (“Làm sao sống được mà không yêu” – Xuân Diệu). – Nhịp đạp của sóng cũng là nhịp đạp của trái tim em ‘ bồi hồi”. ⇒ Khát vọng tình yêu là khát vọng muôn đời của tuổi trẻ.

Khổ 3 và 4:

–  Trước vụ trụ, đại dương bao la con người thường cảm thầy mình nhỏ bé, cô đơn, lạc lỏng và rồi đôi lúc người ta lại quên đi cái bản ngã của mình để nhận thức lớn hơn, sâu sắc hơn “em nghĩ về anh em/ em nghĩ về biển lớn”.

–  Cũng như bao nhiêu người đang yêu khác, khi yêu Xuân Quỳnh cũng tìm cách lí giải tình yêu. Nhà thơ đặt ra nhiều câu hỏi: “Từ nơi nào sóng lên/ Gió bắt đầu từ đâu/ Khi nào ta yêu nhau?”. Câu hỏi đầu tiên Xuân Quỳnh dễ dàng tìm ra lời giải đáp : “Sóng bắt đầu từ gió”. Nhưng ở hai câu hỏi tiếp theo thì Xuân Quỳnh trở nên bất lực “Em cũng không biết nữa”.

–  Những câu hỏi dồn dập, nghệ thật đảo trật tự câu ở hai câu cuối mang lại nhiều điều thú vị: câu trả lời Em cũng không biết nữa  nằm ở giữa hai câu hỏi về nguồn gốc của gió và tình yêu như một lời thú nhận sự bất lực. Đó là cái lắc đầu ngao ngán, bối rối nhưng cũng là điều hạnh phúc rất phụ nữ và rất Xuân Quỳnh.

–  Cả gió và tình yêu đều bí ẩn và kì lạ, đều không đi theo một quy luật nào cả. Nếu có thì đó là quy luật của trời đất, nếu có thì có là quy luật riêng của con tim. Cái lắc đầu ấy thể hiện vẻ đẹp trong sáng, hồn nhiên đầy nữ tính của Xuân Quỳnh.

*) Đánh giá:

– Bốn khổ thơ là bốn trạng thái cảm xúc sóng và cũng là của em. Lúc sôi nỗi mãnh liệt, lúc nhẹ nhàng, thiết tha, sâu lắng. Nhưng dữ dội, ồn ào cũng là sóng mà lặng lẽ, dịu êm cũng là sóng. Cũng như em, lúc nào cũng yêu tha thiết, chân thành, mãnh liệt luôn muốn dâng hiến tất cả cho tình yêu. 

⇒ Vẻ đẹp tâm hồn người phụ nữ.

3, Kết bài:

Kết luận:

–  Nhịp thơ linh hoạt, biến đổi bất ngờ theo cảm xúcnhư nhịp đạp của sóng, của con tim.

–  Ngôn ngữ tự nhiên, chân thành nhưng thắm thiết.

–  Hình ảnh ẩn dụ, so sánh, đối lập,…tạo nên sự liên tưởng thú vị.

–  Bốn khổ thơ thể hiện một tình yêu tha thiết, mãnh liệt. nồng nàng của một trái tim yêu chân thành, hồn hậu, giàu nữ tính.
 

———-HẾT———

Cảm ơn bạn đã theo dõi bài viết. Tham khảo thêm các tài liệu học tập khác tại đây.

Chia sẻ bài viết

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Chuyển hướng trang web