I. Tính chuẩn xác trong văn bản thuyết minh
1. lí thuyết
2. luyện tập
a. Trong một bài thuyết minh về chương trình học, có người viết: “Ở lớp 10 Trung học phổ thông, học sinh chỉ được học văn học dân gian (ca dao, tục ngữ, câu đố)“. Viết như vậy chưa chuẩn xác vì:
– Chương trình Ngữ văn 10 không phải chỉ có văn học dân gian.
– Chương trình Ngữ văn 10 về phần văn học dân gian không phải chỉ có ca dao, tục ngữ.
– Chương trình Ngữ văn 10 không có câu đố.
b. Trong câu “Gọi “Đại cáo bình Ngô” là áng thiên cổ hùng văn vì đó là bài văn hùng tráng đã được viết ra từ nghìn năm trước.” Trong câu trên, giải thích cụm từ “thiên cổ hùng văn” chưa chuẩn xác vì nó không phù hợp với ý nghĩa thiết thực của cụm từ này. “Thiên cổ hùng văn” là “áng hùng văn của nghìn đời” (tức là bất tử) chứ không phải áng hùng văn viết trước đây một nghìn năm.
c. Không thể dùng văn bản đã cho trong SGK để thuyết minh về nhà thơ Nguyễn Bỉnh Khiêm. Vì nội dung của nó không đề cập gì đến Nguyễn Bỉnh Khiêm với tư cách một nhà thơ (ở đây chỉ có phần thân thế, cuộc đời của ông).
II. Tính hấp dẫn của văn bản thuyết minh
1.Lí thuyết
2.Luyện tập
Đoạn văn 1:
Câu “Nếu bị tước đi … chịu đựng sự kìm hãm” là luận điểm của đoạn văn. Sau câu này, tác giả đưa ra hàng loạt các chi tiết về bộ não của những đứa trẻ ít được đùa, ít được tiếp xúc với xung quanh và bộ não của những con chuột bị nhốt trong hộp rỗng, … đểlàm sáng tỏ cho luận điểm. Luận điểm khái quát trở nên dễ hiểu, sinh động và hấp dẫn hơn.
Đoạn văn 2:
Việc kể lại truyền thuyết về hòn đảo An Mạ góp phần làm cho bài thuyết minh hay và hấp dẫn hơn:
– Tâm lí chung khi tham quan danh lam, thắng cảnh: không chỉ muốn ngắm nhìn cảnh đẹp mà còn muốn tìm hiểu những sự tích, truyền thuyết, lịch sử của danh lam thắng cảnh đó.
– Việc dẫn truyền thuyết về hòn đảo sẽ làm cho hình ảnh hồ Ba Bể trở nên hấp dẫn hơn, mang màu sắc kì ảo, thần tiên. Ngắm phong cảnh với những cảm xúc như thế, tâm hồn sẽ thoải mái và thư thái hơn.
III.Luyện tập
Đoạn văn thuyết minh của nhà văn Vũ Bằng hấp dẫn, sinh động vì:
– Tác giả sử dụng linh hoạt các kiểu câu: câu đơn, câu ghép, câu nghi vấn, câu cảm thán, câu khẳng định.
– Tác giả sử dụng những từ ngữ giàu hình tượng, giàu liên tưởng như: “Bó hành hoa xanh như lá mạ”,”… một làn sương mỏng, mơ hồ như một bức tranh tàu vẽ những ông tiên ngồi đánh cờ ở trong rừng mùa thu”,…
– Tác giả bộc lộ rất nhiều cảm xúc: “Trông mà thèm quá”, “Có ai lại đừng vào ăn cho được”,…
Giaibaitap.me
Cảm ơn bạn đã theo dõi bài viết tại Giải Bài Tập. Mời các bạn cùng xem các nội dung học tập, giải trí và các kiến thức thú vị khác tại đây. Chúc các bạn lướt web vui vẻ !