Tác giả Ngô Tất Tố – Cuộc đời và sự nghiệp

Bài viết Tác giả Ngô Tất Tố - Cuộc đời và sự nghiệp giới thiệu đến bạn đọc những nét tiêu biểu về cuộc đời cũng như những thành tựu trong suốt quá trình sự nghiệp của nhà văn Ngô Tất Tố.

Tác giả Ngô Tất Tố – Cuộc đời và sự nghiệp

1. Tiểu sử nhà văn Ngô Tất Tố

Ngày sinh: sinh năm 1893, mất ngày20 tháng 4năm1954

Quê quán: làng Lộc Hà, tổng Hội Phụ, phủ Từ Sơn, Bắc Ninh (nay là thôn Lộc Hà, xã Mai Lâm, huyện Đông Anh, Hà Nội)

Gia đình: Ông là con thứ hai, nhưng là trưởng nam trong một gia đình có bảy anh chị em, ba trai, bốn gái.

Cuộc đời:

Lúc còn nhỏ Ngô Tất Tố được thụ hưởng một nền giáo dục Nho học. Từ năm 1898, Ngô Tất Tố được ông nội dạy vỡ lòng chữ Hán ở quê, sau đó ông theo học ở nhiều làng quê trong vùng. Năm 1912, Ngô Tất Tố học tư chữ Pháp một thời gian ngắn và bắt đầu tham dự các kỳ thi truyền thống lúc bấy giờ vẫn còn được triều đình nhà Nguyễn tổ chức. Ông đỗ kỳ sát hạch, nhưng thi hương bị hỏng ở kỳ đệ nhất. Đến năm 1915, ông đỗ đầu kỳ khảo hạch toàn tỉnh Bắc Ninh, nên được gọi là đầu xứ Tố, rồi thi hương lần thứ hai, khoa Ất Mão, cũng là khoa thi hương cuối cùng ở Bắc Kì. Ông qua được kỳ đệ nhất, nhưng bị hỏng ở kỳ đệ nhị.

Năm 1926, Ngô Tất Tố ra Hà Nội làm báo. Ông viết cho tờ An Nam tạp chí. Nhưng vì thiếu tiền, tờ báo này phải tự đình bản, Ngô Tất Tố cùng với Tản Đà đã vào Sài Gòn. Mặc dù không thật sự thành công trong cuộc thử sức ở Nam Kì, nhưng tại đây, Ngô Tất Tố đã có cơ hội tiếp cận với tri thức và văn hóa thế giới ở vùng đất khi đó là thuộc địa chính thức của Pháp cũng như theo đuổi nghề báo để chuẩn bị sau này trở thành một nhà báo chuyên nghiệp. Trong thời kỳ này, ông viết với các bút danh Bắc Hà, Thiết Khẩu Nhi, Lộc Hà, Tân Thôn Dân…

Sau gần ba năm ở Sài Gòn, Ngô Tất Tố trở ra Hà Nội. Ông tiếp tục sinh sống bằng cách viết bài cho các báo: An Nam tạp chí, Thần chung, Phổ thông, Đông Dương, Hải Phòng tuần báo, Thực nghiệp, Con ong, Việt nữ, Tiểu thuyết thứ ba, Tương lai, Công dân, Đông Pháp thời báo, Thời vụ, Hà Nội tân văn, Tuần lễ… với 29 bút danh khác nhau như: Thục Điểu, Lộc Hà, Lộc Đình, Thôn Dân, Phó Chi, Tuệ Nhơn, Thuyết Hải, Xuân Trào, Hy Cừ… Trong thời gian những năm 1936-1939, Ngô Tất Tố viết nhiều tác phẩm chỉ trích quan lại tham nhũng phong kiến.

Hà Văn Đức, trong bài viết Ngô Tất Tố – Nhà văn tin cậy của nông dân (báo Nhân dân, ngày 10 tháng 6 năm 1997), cho biết năm 1935, Ngô Tất Tố từng bị chánh sở mật thám Hà Nội gọi lên “để mua chuộc”, nhưng ông từ chối. Ngoài ra, nhiều lần Ngô Tất Tố bị cấm viết báo và bị trục xuất khỏi Hà Nội, Hải Phòng, Nam Định. Năm 1939, chính quyền thực dân Pháp ra lệnh cấm tác phẩm Tắt đèn. Nhà Ngô Tất Tố ở Bắc Ninh bị nhà chức trách khám xét và ông bị bắt giam ở Hà Nội vài tháng.

2. Sự nghiệp văn học của nhà văn Ngô Tất Tố

– Phong cách sáng tác: Ông là nhà văn xuất sắc của trào lưu văn học trước Cách mạng, thơ ông mang đậm dấu ấn hiện thực, ông thường viết cuộc sống ngừi nông dân trong xã hội phong kiến, ở đó luôn có sự bế tắc không lối thoát

– Tác phẩm:

  • Ngô Việt Xuân Thu (dịch, 1929)
  • Hoàng Hoa Cương (dịch, 1929)
  • Vua Hàm Nghi với việc kinh thành thất thủ (truyện ký lịch sử, 1935)
  • Đề Thám (truyện ký lịch sử, viết chung, 1935)
  • Trong rừng Nho[4] (tiểu thuyết, 1937)
  • Tắt đèn (tiểu thuyết, báo Việt nữ, 1937), (Mai Lĩnh xuất bản, 1939)
  • Lều chõng (phóng sự tiểu thuyết, báo Thời vụ, 1939-1944), (Mai Lĩnh xuất bản, 1952)
  • Tập án cái đình (Phóng sự,1939)
  • Thơ và tình (dịch thơ Trung Quốc, 1940)
  • Đường thi (sưu tầm, chọn và dịch, 1940)
  • Việc làng (phóng sự, báo Hà Nội tân văn, 1940-1941), (Mai Lĩnh xuất bản, 1941)
  • Thi văn bình chú – tủ sách Tao Đàn – nhà xuất bản Tân Dân – Hà Nội (tuyển chọn, giới thiệu, 1941)
  • Văn học đời Lý (tập I) và Văn học đời Trần (tập II) (trong bộ Việt Nam văn học) (nghiên cứu, giới thiệu, 1942)
  • Lão Tử (biên soạn chung, 1942)
  • Mặc Tử (biên soạn, 1942)
  • Hoàng Lê nhất thống chí (dịch, tiểu thuyết lịch sử, báo Đông Pháp, 1942)
  • Suối thép (dịch, tiểu thuyết, 1946)
  • Trước lửa chiến đấu (dịch, truyện vừa, 1946)
  • Trời hửng (dịch, truyện ngắn, 1946)
  • Duyên máu (dịch, truyện ngắn, 1946)
  • Doãn Thanh Xuân (dịch, truyện ngắn, 1946-1954)
  • Địa dư các nước châu Âu (biên soạn chung với Văn Tân, 1948)
  • Địa dư các nước châu Á, châu Phi (biên soạn chung với Văn Tân, 1949)
  • Địa dư Việt Nam (biên soạn, 1951)
  • Nữ chiến sĩ Bùi Thị Phác (kịch bản chèo, 1951).
  • Đóng góp (kịch, 1951)
  • Kinh dịch (chú giải, 1953)
  • Ngô Tất Tố và tác phẩm (tuyển tập, 2 tập, Nhà xuất bản Văn học, 1971, 1976)
  • Ngô Tất Tố – Toàn tập (5 tập, Nhà xuất bản Văn học, 1996)
  • Ngô Tất Tố – Toàn tập, bộ mới (dự kiến 30 tập, Nhà xuất bản Hội nhà văn – Công ty văn hóa Phương Nam, 2005)

– Giải thưởng: Giải thưởng Hồ Chí Minh (đợt 1) năm 1996.

(adsbygoogle=window.adsbygoogle||[]).push({})

3. Về các tác phẩm tiêu biểu

3.1. Tức nước vỡ bờ

Tác giả Ngô Tất Tố - Cuộc đời và sự nghiệp (ảnh 1)

a. Hoàn cảnh sáng tác tác phẩm Tức nước vỡ bờ (trích Tắt đèn)

– Đoạn trích Tức nước vỡ bờ trích từ chương XVIII của tiểu thuyết Tắt đèn- tác phẩm tiêu biểu nhất của Ngô Tất Tố

b. Bố cục tác phẩm Tức nước vỡ bờ (trích Tắt đèn)

– Phần 1 (Từ đầu đến …ăn có ngon miệng hay không): Cảnh chị Dậu chăm sóc chồng.

– Phần 2 (Còn lại): Cảnh chị Dậu phản kháng.

c. Tóm tắt tác phẩm Tức nước vỡ bờ (trích Tắt đèn)

Gia đình anh Dậu nghèo khổ không có tiền nộp sưu. Anh Dậu vì thiếu sưu mà bị lôi ra đình đánh đập và khi được trả về chỉ còn là một thân xác rũ rượi. Đươc bà hàng xóm cho bát gạo, chị Dậu nấu cháo cho anh Dậu ăn. Nhưng anh chưa kịp ăn thì tên cai lệ và người nhà lí trưởng đến đòi sưu. Chị Dậu van xin chúng tha cho anh Dậu nhưng chúng không nghe mà còn đánh chị và sấn đến định trói anh Dậu mang đi. Quá phẫn nộ, chị đã liều cự lại và chống trả quyết liệt, quật ngã hai tên tay sai.

d. Phương thức biểu đạt tác phẩm Tức nước vỡ bờ (trích Tắt đèn)

– Tác phẩm Tức nước vỡ bờ sử dụng phương thức biểu đạt: Tự sự.

e. Thể loại tác phẩm Tức nước vỡ bờ (trích Tắt đèn)

– Tác phẩm Tức nước vỡ bờ thuộc thể loại: Tiểu thuyết

g. Ngôi kể

– Ngôi thứ 3.

h. Giá trị nội dung tác phẩm Tức nước vỡ bờ (trích Tắt đèn)

Vạch trần bộ mặt tàn ác, bất nhân của xã hội thực dân phong kiến đương thời; xã hội ấy đã đẩy người nông dân vào tình cảnh khổ cực, khiến họ phải liều mạng chống lại. Đoạn trích còn cho thấy vẻ đẹp tâm hồn của người nông dân, vừa giàu tình yêu thương vừa có sức sống tiềm tàng mạnh mẽ.

i. Giá trị nghệ thuật tác phẩm Tức nước vỡ bờ (trích Tắt đèn)

– Tình huống truyện đặc sắc, có kịch tính cao.

– Cách kể chuyện, miêu tả nhân vật chân thực, sinh động. Nghệ thuật tương phản làm nổi bật tính cách nhân vật.

– Ngòi bút hiện thực sinh động, ngôn ngữ đối thoại đặc sắc.

Cảm ơn bạn đã theo dõi bài viết tại Giải Bài Tập. Mời các bạn cùng xem các nội dung giải trí học tập và các kiến thức thú vị khác tại đây.

Chia sẻ bài viết

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Chuyển hướng trang web