Tác giả Tô Hoài – Cuộc đời và sự nghiệp

Bài viết Tác giả Tô Hoài - Cuộc đời và sự nghiệp giới thiệu đến bạn đọc những nét tiêu biểu về cuộc đời cũng như những thành tựu trong suốt quá trình sự nghiệp của nhà văn Tô Hoài.

Tác giả Tô Hoài – Cuộc đời và sự nghiệp

Bài học đường đời đầu tiên - Ngữ văn lớp 6 - Kết nối tri thức (ảnh 1)

1. Tiểu sử nhà văn Tô Hoài

– Tên khai sinh: Nguyễn Sen

Ngày sinh: 27 tháng 9 năm 1920 – 6 tháng 7 năm 2014

Quê quán: quê nội ở thôn Cát Động, Thị trấn Kim Bài, huyện Thanh Oai, tỉnh Hà Đông, quê ngoại là làng Nghĩa Đô, huyện Từ Liêm, phủ Hoài Đức, tỉnh Hà Đông (nay thuộc phườngNghĩa Đô, quận Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam)

Cuộc đời:

Bước vào tuổi thanh niên, ông đã phải làm nhiều công việc để kiếm sống như dạy trẻ, bán hàng, kế toán hiệu buôn,… nhưng có những lúc thất nghiệp. Khi đến với văn chương, ông nhanh chóng được người đọc chú ý, nhất là qua truyện Dế Mèn phiêu lưu ký. Năm 1943, Tô Hoài gia nhập Hội Văn hóa cứu quốc. Trong chiến tranh Đông Dương, ông chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực báo chí, nhưng vẫn có một số thành tựu quan trọng như Truyện Tây Bắc.

Từ năm 1954 trở đi, ông có điều kiện tập trung vào sáng tác. Tính đến nay, sau hơn sáu mươi năm lao động nghệ thuật, ông đã có hơn 100 tác phẩm thuộc nhiều thể loại khác nhau: truyện ngắn, truyện dài kỳ, hồi ký, kịch bản phim, tiểu luận và kinh nghiệm sáng tác.

2. Sự nghiệp văn học của nhà văn Tô Hoài

– Tác phẩm:

Ông viết văn từ trước năm 1945, với các thể loại truyện phong phú, đa dạng. Các tác phẩm chính của ông là:

  • Dế Mèn phiêu lưu ký (truyện dài, 1941)
  • Giăng thề (tập truyện ngắn, 1941)
  • O chuột (tập truyện ngắn, 1942)
  • Quê người (tiểu thuyết, 1942)
  • Nhà nghèo (tập truyện ngắn, 1944)
  • Cỏ dại (hồi kí, 1944)
  • Núi cứu quốc (truyện ngắn, 1948)
  • Xuống làng (tập truyện ngắn, 1950)
  • Đại đội Thắng Bình (ký, 1950)
  • Truyện Tây Bắc (tập truyện, 1953)
  • Khác trước (truyện vừa, 1957)
  • Mười năm (tiểu thuyết, 1957)
  • Một số kinh nghiệm viết văn của tôi (1959)
  • Thành phố Lênin (ký sự, 1961)
  • Vỡ tỉnh (tập truyện ngắn, 1962)
  • Người bạn đọc ấy (kinh nghiệm sáng tác, 1963)
  • Tôi thăm Campuchia (ký, 1964)
  • Miền Tây (tiểu thuyết, 1967)
  • Nhật kí vùng cao (nhật kí, 1969)
  • Tuổi trẻ Hoàng Văn Thụ (tiểu thuyết, 1971)
  • Người ven thành (tập truyện ngắn, 1972)
  • Sổ tay viết văn: những chia sẻ về kinh nghiệm cầm bút (kinh nghiệm sáng tác, 1977)
  • Tự truyện (1978)
  • Trái Đất tên người (ký, 1978)
  • Những ngõ phố, người đường phố (tiểu thuyết, 1980)
  • Quê nhà (tiểu thuyết, 1981)
  • Hoa hồng vàng song cửa (tập bút ký, 1981)
  • Nhớ Mai Châu (tiểu thuyết, 1988)
  • Cát bụi chân ai (hồi kí, 1992)
  • Nghệ thuật và phương pháp viết văn (kinh nghiệm sáng tác, 1997)
  • Chiều chiều (tiểu thuyết, 1999)
  • Truyện Nỏ thần (truyện thiếu nhi, 2003)
  • Ba người khác (tiểu thuyết, 2006)
  • Mẹ mìn bố mìn (truyện thiếu nhi, 2007)
  • Chuyện cũ Hà Nội (ký sự, 2010)
  • Đảo hoang (tiểu thuyết, 2011)
  • Nhà Chử (truyện thiếu nhi, 2012)
  • Truyện li kì (tập truyện ngắn, 2012)
  • Những ký ức không chịu ngủ yên (tự truyện, 2017)
  • Giữ gìn 36 phố phường (tập tạp văn, 2017)
  • Người con gái xóm Cung (tuyển tập truyện ngắn, 2017)

Truyện dài Dế Mèn phiêu lưu ký được ông viết xong vào tháng 12 năm 1941 tại Nghĩa Đô, ngoại ô Hà Nội khi đó. Đây là tác phẩm rất nổi tiếng của ông dành cho thiếu nhi.

Tác phẩm gần đây nhất của ông là Ba người khác. Sách được viết xong năm 1992 nhưng đến 2006 mới được phép in, nội dung viết về thời kỳ cải cách ruộng đất tại miền Bắc Việt Nam, đã gây tiếng vang lớn và có thể so sánh với Dế Mèn phiêu lưu ký, “đã mở ra diện mạo mới cho văn chương Việt Nam” trong nền văn học hiện thực.

Trong cuộc đời sáng tác, ông đã dùng nhiều bút danh khác ngoài Tô Hoài như Mai Trang, Mắt Biển, Thái Yên, Vũ Đột Kích, Hồng Hoa và Phạm Hòa.

(adsbygoogle=window.adsbygoogle||[]).push({})

– Giải thưởng:

  • Giải nhất Tiểu thuyết của Hội Văn nghệ Việt Nam 1956 (Truyện Tây bắc);
  • Giải A Giải thưởng Hội Văn nghệ Hà Nội 1970 (tiểu thuyết Quê nhà);
  • Giải thưởng của Hội Nhà văn Á – Phi năm 1970 (tiểu thuyết Miền Tây);
  • Giải thưởng Hồ Chí Minh về Văn học – Nghệ thuật (đợt 1 – 1996).
  • Giải Bùi Xuân Phái – Vì tình yêu Hà Nội 2010

3. Về các tác phẩm tiêu biểu

3.1. Bài học đường đời đầu tiên

Bài học đường đời đầu tiên - Ngữ văn lớp 6 - Kết nối tri thức (ảnh 1)

a. Thể loại: Truyện đồng thoại

– Khái niệm: Truyện đồng thoại lả truyện viết cho trẻ em, có nhân vật thường là loài vật hoặc đồ vật được nhân cách hoá. Các nhân vật này vừa mang những đặc tính vốn có cùa loài vật hoặc đồ vật vừa mang đặc điểm của con người.

b. Hoàn cảnh sáng tác:

– Bài học đường đời đầu tiên trích trong chương I của truyện Dế Mèn phiêu lưu kí.

– Tên của đoạn trích do người biên soạn SGK đặt.

– Dế Mèn phiêu lưu kí được in lần đầu năm 1941, là tác phẩm đặc sắc nhất và nổi tiếng nhất của nhà văn Tô Hoài dành cho lứa tuổi thiếu nhi. Truyện gồm mười chương, kể về cuộc phiêu lưu của nhân vật chính là chú Dế Mèn.

c. Phương thức biểu đạt: Tự sự + Biểu cảm + Miêu tả

d. Tóm tắt tác phẩm Bài học đường đời đầu tiên

Truyện kể về chàng Dế Mèn thanh niên cường tráng nhưng tính cách còn kiêu căng xốc nổi. Một lần nghịch dại, Dế Mèn trêu chị Cốc. Chị Cốc tưởng Choắt chêu mình nên đã mổ Choắt. Trước lúc chết, Choắt khuyên Mèn nên chừa thói hung hăng kiêu ngạo. Mèn rút ra bài học cho mình.

e. Bố cục tác phẩm Bài học đường đời đầu tiên: 2 phần:

– Phần 1. Từ đầu đến “có thể sắp đứng đầu thiên hạ”: Miêu tả hình dáng tính cách của Dế Mèn

– Phần 2. Còn lại: Câu chuyện về người bạn hàng xóm là Dế Choắt.

g. Giá trị nội dung tác phẩm Bài học đường đời đầu tiên

– Vẻ đẹp cường tráng của Dế Mèn. Dế Mèn kiêu căng, xốc nổi gây ra cái chết của Dế Choắt.

– Bài học về lối sống thân ái, chan hòa; yêu thương giúp đỡ bạn bè; cách ứng xử lễ độ, khiêm nhường; sự tự chủ; ăn năn hối lỗi trước cử chỉ sai lầm…

h. Giá trị nghệ thuật tác phẩm Bài học đường đời đầu tiên

– Kể chuyện kết hợp với miêu tả.

– Xây dựng hình tượng nhân vật Dế Mèn gần gũi với trẻ thơ, miêu tả loài vật chính xác, sinh động

– Các phép tu từ .

– Lựa chọn ngôi kể, lời văn giàu hình ảnh, cảm xúc.

3.2. Vợ chồng A Phủ

Tác giả Tô Hoài - Cuộc đời và sự nghiệp (ảnh 1)

a. Hoàn cảnh ra đời tác phẩm Vợ chồng A Phủ

Truyện ngắn Vợ chồng A Phủ sáng tác năm 1952, in trong tập Truyện Tây Bắc, đưuọc tặng giải Nhất – Giải thưởng Hội Văn nghệ Việt Nam 1954 – 1955.

b. Bố cục tác phẩm Vợ chồng A Phủ

– Phần 1 (từ đầu đến “bị đánh vỡ đầu”): Cuộc sống và diễn biến tâm trạng của Mị khi ở nhà thống lí Pá Tra

– Phần 2 (tiếp đó đến “đánh nhau ở Hồng Ngài”): Hoàn cảnh của A Phủ và cuộc xử kiện ở nhà thống lí Pá Tra

– Phần 3 (còn lại): Mị cởi trói cho A Phủ và hai người chạy trốn khỏi Hồng Ngài

c. Tóm tắt tác phẩm Vợ chồng A Phủ

Vợ chồng A Phủ câu chuyện kể về Mị cô gái xinh đẹp,hiền lành nhưng buộc phải làm dâu nhà thống lí Pá Tra để trừ nợ cho gia đình. Về làm vợ cho A Sử nhưng nàng trở nên ít nói, ít nói, lầm lũi. Trong dịp tết đến, Mị nghe được tiếng sáo khiến nàng trở nên bồi hồi và muốn đi chơi nhưng A Sử ngăn cản. Trong một lần trêu gái, A Sử bị A Phủ đánh, vì tức giận A Sử bắt A Phủ về. Tại đây, A Phủ bị bắt đền bù và làm công tại nhà trừ nợ. Nhìn thấy, A Phủ bị trói, bị đánh đập Mị nghĩ về cuộc đời mình. Nàng tủi thân và đồng cảm với số phận A Phủ nên quyết định cắt dây trói và giải thoát cho A Phủ. Mị cùng với A Phủ đến Phiềng Sa trở thành vợ chồng và A Phủ giác ngộ với cách mạng.

d. Phương thức biểu đạt

– Tự sự

e. Thể loại tác phẩm Vợ chồng A Phủ

– Tác phẩm Vợ chồng A Phủ thuộc thể loại: Truyện ngắn

g. Ngôi kể

– Ngôi thứ 3

h. Giá trị nội dung

– Giá trị hiện thực

+ Chế độ thực dân phong kiến với những hủ tục, thần tục lạc hậu và cường quyền có sức mạnh tuyệt đối chi phối cuộc đời, số phận của con người nơi này

+ Số phận khổ đau, bất hạnh của những người lao động nghèo khổ như Mị, như A Phủ được xây dựng, khắc họa rõ nét

– Giá trị nhân đạo

+ Tố cáo xã hội thực dân phong kiến đã đẩy người dân vào bước đường cùng, khiến họ trở thành một cỗ máy, thành nô lệ

+ Niềm cảm thông, đau xót của Tô Hoài khi chứng kiến khát vọng, nhân quyền của con người bị chà đạp. Mị và A Phủ phải sống cuộc đời của những kẻ nô lệ, cuộc sống không bằng con trâu, con ngựa, bị đối xử một cách tàn bạo, bị bóc lột một cách dã man

+ Ca ngợi sức sống tiềm tàng, mãnh liệt của con người ngay cả trong hoàn cánh khắc nghiệt nhất. Mị dù “lùi lũi như con rùa nuôi trong xó cửa” nhưng vẫn muốn được đi chơi trong đêm tình mùa xuân, vẫn khao khát có hạnh phúc gia đình, khao khát được giải phóng khỏi ngục thất cuộc đời mình. Còn A Phủ, dù bị bắt làm nô lệ cho nhà Thống lí nhưng vẫn không hề đánh mất đi sự tự do vốn có của mình. A Phủ vẫn sống một cách phóng khoáng, yêu đời và khao khát sống một cách mãnh liệt.

+ Con đường giải thoát cho nhân vật mà Tô Hoài đưa ra trong tác phẩm chính là đi theo cách mạng mà trong đoạn kết của câu chuyện, A Phủ và Mị đã trốn tới Phiềng Sa và đi theo ánh sáng của cách mạng để giải thoát cho cuộc đời tăm tối của họ

i. Giá trị nghệ thuật

– Nghệ thuật xây dựng nhân vật : Khắc họa nhân vật sinh động, có cá tính rõ nét. Hai nhân vật Mị và A Phủ có số phận giống nhau nhưng tính cách khác nhau đã được tác giả thể hiện bằng bút pháp thích hợp.

– Ngòi bút tả cảnh đặc sắc mang đậm màu sắc, dấu ấn của vùng núi Tây Bắc: Cảnh sắc thiên nhiên, cảnh sinh hoạt, cảnh xử kiện,…

– Nghệ thuật trần thuật rất thành công với giọng kể trầm lắng dầy cảm thông, yêu mến; nhịp kể chậm xúc động có khi hòa vào dòng tâm tư của nhân vật, vừa bộc lộ nội tâm của nhân vật vừa tạo được sự đồng cảm

– Ngôn ngữ sinh động được chọn lọc, sáng tạo giàu tính tạo hình vừa giàu chất thơ

Cảm ơn bạn đã theo dõi bài viết tại Giải Bài Tập. Mời các bạn cùng xem các nội dung giải trí học tập và các kiến thức thú vị khác tại đây.

Chia sẻ bài viết

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Chuyển hướng trang web