3000 câu hỏi ôn tập Ngữ văn có đáp án (Phần 1)

Bộ 3000 câu hỏi ôn tập môn Ngữ văn có đáp án Phần 1 hay nhất được biên soạn và chọn lọc giúp bạn ôn luyện và đạt kết quả cao trong bài thi môn Ngữ văn.

3000 câu hỏi ôn tập Ngữ văn (Phần 1)

ĐỌC

Tri thức ngữ văn trang 5

Câu 1: Truyền thuyết là gì?

Trả lời:

– Truyền thuyết là loại truyện dân gian kể về các sự kiện và nhân vật ít nhiều có liên quan đến lịch sử, thông qua sự tưởng tượng, hư cấu.

Câu 2: Truyền thuyết được chia làm mấy loại?

Trả lời:

Họ Hồng Bàng và thời kỳ Văn Lang: mang tính chất sử thi, phản ánh không khí anh hùng ca thời Hùng Vương dựng nước và trình độ khá văn minh của người Văn Lang. Các truyền thuyết tiêu biểu của thời kỳ này là Lạc Long Quân-Âu Cơ, Sơn Tinh-Thủy Tinh, Thánh Gióng, Thánh Hùng Linh Công, Hùng Vương thứ sáu, Hùng Vương thứ mười tám…

Thời kỳ Âu Lạc và Bắc thuộc: Nước Âu Lạc của An Dương Vương tồn tại khoảng 50 năm (257 TCN-208 TCN). Thời kỳ Bắc thuộc hơn 10 thế kỷ (207 TCN-938) là thời kỳ bị xâm lược và chiến đấu giành độc lập của dân tộc Việt Nam. Truyền thuyết tiêu biểu của thời Âu Lạc là truyện An Dương Vương, kết cấu gồm hai phần: phần đầu là lịch sử chiến thắng, phần sau là lịch sử chiến bại. Các truyền thuyết phản ánh các cuộc vũ trang khởi nghĩa chống xâm lược thời kỳ Bắc thuộc là Hai Bà Trưng, Bà Triệu, Lý Bí…

Thời kỳ phong kiến tự chủ: Từ thế kỉ X đến thế kỉ XV, giai cấp phong kiến Việt Nam xây dựng một quốc gia thống nhất, củng cố nền độc lập dân tộc. Từ thế kỉ XVI đến thế kỉ XIX là sự suy sụp của các triều đại phong kiến.

Câu 3: Nêu những đặc trưng có trong truyền thuyết.

Trả lời:

– Đề tài thường lấy từ lịch sử, những vấn đề có ý nghĩa trọng đại.

– Sử dụng các yếu tố tưởng tượng, hư cấu.

– Nhân vật thường được xây dựng đơn giản, có sự kết hợp kì lạ giữa những nét đời thường, thế tục với những nét phi thường, kì ảo.

– Cốt truyện đơn giản, ít tình tiết.

Câu 4: Nhân vật chính trong truyền thuyết là?

Trả lời:

– Nhân vật chính của truyền thuyết là những người anh hùng. Họ thường phải đối mặt với những thử thách to lớn, cũng là thử thách của cả cộng đồng. Họ lập nên những chiến công phi thường nhờ có tài năng xuất chúng và sự hỗ trợ của cộng đòng.

Câu 5: Liệt kê những yếu tố cơ bản của truyền thuyết.

Trả lời:

– Truyền thuyết thường kể lại cuộc đời và chiến công của nhân vật lịch sử hoặc giải thích nguồn gốc các phong tục, sản vật địa phương theo quan điểm của tác giả dân gian.

– Truyền thuyết được kể theo mạch tuyến tính (có tính chất nối tiếp, theo trình tự thời gian). Nội dung thường gồm ba phần gắn với cuộc đời của nhân vật chính: hoàn cảnh xuất hiện và thân thế; chiến công phi thường; kết cục.

– Nhân vật chính của truyền thuyết là những người anh hùng. Họ thường phải đối mặt với những thử thách to lớn, cũng là thử thách của cả cộng đồng. Họ lập nên những chiến công phi thường nhờ có tài năng xuất chúng và sự hỗ trợ của cộng đòng.

– Lời kể của truyền thuyết cô đọng, mang sắc thái trang trọng, ngợi ca, có sử dụng một số thủ pháp nghệ thuật nhằm gây ấn tượng về tính xác thực của câu chuyện.

– Yếu tố kì ảo (lạ và không có thật) xuất hiện đậm nét ở tất cả các phần nhằm tôn vinh, lí tưởng hoá nhân vật và chiến công của họ.

Câu 6: Văn bản thông tin là gì?

Trả lời:

– Văn bản thông tin là văn bản chủ yếu dùng để cung cấp thông tin.

Câu 7: Văn bản thông tin thuật lại một sự kiện dùng để làm gì?

Trả lời:

– Văn bản thông tin thuật lại một sự kiện dùng để trình bày những gì mà người viết chứng kiến hoặc tham gia. Diễn biến của sự kiện thường được sắp xếp theo trình tự thời gian.

Câu 8: Dấu chấm phẩy có tác dụng gì?

Trả lời:

– Dấu chấm phẩy thường được dùng để đánh dấu ranh giới giữa các bộ phận trong một chuỗi liệt kê phức tạp.

VĂN BẢN ĐỌC

Văn bản 1: Thánh Gióng

Câu 1: Đối với em, ai là người anh hùng? Người đó có những phẩm chất và thành tích gì khiến em ngưỡng mộ?

Trả lời:

Anh hùng là những con người sống và thực hiện những hành động dựa trên lý tưởng của bản thân và kì vọng của mọi người. Là những người không ngại khó khăn, thử thách, nghịch cảnh mà luôn luôn làm những điều tốt đẹp hướng tới xã hội và cộng đồng. Nhân vật anh hùng thường là những nhân vật có tài năng xuất chúng, có sức khỏe phi thường mang vẻ kì vĩ, siêu nhiên.

Câu 2: Thiết kế bản giới thiệu ngắn về một người anh hùng với các nội dung: tên, phẩm chất, chiến công. Trang trí bản giới thiệu bằng các hình ảnh phù hợp và sử dụng bản giới thiệu để nói về người anh hùng.

Trả lời:

Năm 34 sau tây lịch, nhà Đông Hán sai Tô Định sang làm Thái thú quận Giao Chỉ.

Tô Định là một người tham lam tàn bạo. Dân chúng vô cùng oán hận, Lạc hầu, Lạc tướng cũng căm hờn. Còn Lạc tướng huyện Châu Diên là Thi Sách, mưu tính việc chống quân Tàu. Tô Định hay được bèn giết Thi Sách đi. Vợ Thi Sách là Trưng Trắc nổi lên đánh Tô Định để báo thù cho chồng, rửa hận cho nước.

Trưng Trắc là con gái Lạc tướng Mê Linh, nay thuộc tỉnh Phúc Yên. Khi bà cùng em là Trưng Nhị phất cờ khởi nghĩa thì các Lạc tướng và dân chúng hưởng ứng rất đông. Chẳng bao lâu, quân Hai Bà Trưng tràn đi khắp nơi, chiếm được 65 thành trì. Tô Định chống cự không lại trốn chạy về Tàu. Hai Bà lên ngôi vua, đóng đô ở Mê Linh (năm 40 sau tây lịch). Dân chúng vui mừng độc lập.

Trưng Nữ Vương trị vì được hơn một năm thì nhà Đông Hán sai danh tướng là Mã Viện đem binh sang đánh. Quân của Mã Viện là quân thiện chiến, quân ta thì mới nhóm lên, nhưng nhờ sự dũng cảm, quân ta thắng được mấy trận đầu. Quân giặc phải rút về đóng ở vùng Lãng Bạc (tức gần Hồ Tây ở Hà Nội bấy giờ). Sau đó, Mã Viện được thêm viện binh, dùng mưu lừa quân ta kéo lên mạn thượng du rồi đánh úp. Hai Bà thua trận nên rút quân về giữ Mê Linh.

Mùa thu năm 43, Mã Viện đem binh vây đánh thành Mê Linh. Quân ít, thế cùng. Hai Bà phải bỏ chạy. Mã Viện xua quân đuổi theo. Hai Bà nhảy xuống sông Hát (chỗ sông Đáy đổ ra sông Hồng Hà) trầm mình để khỏi sa vào tay giặc.

Hai Bà Trưng làm vua không được bao lâu nhưng là hai vị anh thư cứu quốc đầu tiên của nước ta nên được hậu thế sùng bái đời đời.

Hiện nay, ở làng Hát Môn, thuộc huyện Phúc Thọ, tỉnh Sơn Tây và làng Đồng Nhân, gần Hà Nội, có đền thờ Hai Bà, hàng năm, đến ngày mồng sáu tháng hai âm lịch là ngày hội để nhớ ơn hai vị nữ tướng.

Câu 3: “Thánh Gióng” thuộc thể loại gì?

Trả lời:

– Truyền thuyết

Câu 4: “Thánh Gióng” được kể theo ngôi thứ mấy?

Trả lời:

– Ngôi thứ 3

Câu 5: Phương thức biểu đạt chính trong truyện “Thánh Gióng” là?

Trả lời:

– Tự sự

Câu 6: Nhân vật chính trong truyện “Thánh Gióng” là ai?

Trả lời:

– Thánh Gióng

Câu 7: Nêu bố cục của truyện “Thánh Gióng”.

Trả lời: 4 phần:

– Phần 1: Từ đầu đến “nằm đấy”: Sự ra đời kì lạ của Gióng.

– Phần 2: Tiếp theo đến “cứu nước”: Gióng cất tiếng nói đòi đi đánh giặc và sự lớn lên kì lạ của Gióng.

– Phần 3: Tiếp theo đến “lên trời”: Gióng đánh giặc Ân và bay về trời.

– Phần 4: Phần còn lại: Nhân dân ghi nhớ công ơn Thánh Gióng.

Câu 8: Nội dung, nghệ thuật của truyện “Thánh Gióng” là gì?

Trả lời:

– Nội dung

+ Hình tượng Thánh Gióng với nhiều màu sắc thần kì là biểu tượng rực rỡ của ý thức và sức mạnh bảo vệ đất nước.

+Thể hiện quan niệm và ước mơ của nhân dân ta ngay từ buổi đầu lịch sử về người anh hùng cứu nước chống ngoại xâm.

– Nghệ thuật

+ Sử dụng nhiều chi tiết tượng tượng kì ảo

Câu 9: Nêu thời gian, địa điểm, hoàn cảnh diễn ra các sự việc trong câu chuyện.

Trả lời:

– Nêu thời gian, địa điểm, hoàn cảnh diễn ra các sự việc trong câu chuyện: Vào thời vua Hùng, ngày ấy giặc Ân cướp nước ta, quân đội Hùng Vương nhiều phen xuất trận nhưng đánh không nổi, vua Hùng đã vội sai sứ giả đi khắp nơi trong nươc tìm bậc tướng tài để giúp vua cứu nước. Gióng khi nghe mẹ nói chuyện “con của mẹ chậm đi chậm nói như vậy biết bao giờ mới đánh giặc được đây”, Gióng liền bảo mẹ cho gọi sứ giải chuẩn bị một thanh gươm sắt, một giáp sắt, một nón sắt.

Câu 10: Thánh Gióng đã ra đời một cách kì lạ như thế nào?

Trả lời:

– Gióng đã ra đời một cách kỳ lạ. Mẹ Gióng là một người đàn bà nhiều tuổi nhưng vẫn sống một thân một mình. Một hôm sáng dậy bà đi thăm nương, bỗng nhìn thấy một vết chân giẫm nát cả mấy luống cà. Bà kinh ngạc kêu lên: Ôi! Bàn chân ai mà to thế này!. Bỗng bà cảm thấy rùng mình khi đưa bàn chân ướm thử vào dấu chân lạ. Từ đó bà có mang. Đủ ngày tháng, bà sinh được một đứa con trai bụ bẫm, đặt tên là Gióng. Nhưng thằng bé lên ba tuổi rồi mà vẫn nằm ngửa đòi ăn, không biết ngồi biết lẫy, cũng không biết nói biết cười gì cả.

Câu 11: Chỉ ra ý nghĩa của các chi tiết sau:

a. Câu nói của chú bé: “Ông về tâu với vua, đúc cho ta một con ngựa bằng sắt, làm cho ta một bộ áo giáp bằng sắt, và rèn cho ta một cái roi cũng bằng sắt, ta nguyện phá tan lũ giặc này.”

b. Bà con hàng xóm vui lòng gom góp gạo thóc để nuôi chú bé.

c. Chú bé vươn vai trở thành một tráng sĩ oai phong lẫm liệt.

d. Ngựa sắt phun ra lửa, roi sắt quật giặc chết như ngả rạ và những cụm tre cạnh đường quật giặc tan vỡ.

e. Tráng sĩ đánh giặc xong, cởi giáp sắt bỏ lại và bay thẳng lên trời.

Trả lời:

a. Câu nói của chú bé: “Ông về tâu với vua, đúc cho ta một con ngựa bằng sắt, làm cho ta một bộ áo giáp bằng sắt, và rèn cho ta một cái roi cũng bằng sắt, ta nguyện phá tan lũ giặc này.”

ý nghĩa: sức mạnh của lòng yêu nước, quyết tâm chiến đấu chống giặc ngoại xâm bảo vệ quê hương.

b. Bà con hàng xóm vui lòng gom góp gạo thóc để nuôi chú bé.

Ý nghĩa: tinh thần đoàn kết của nhân dân ta cùng chung tay ,đồng lòng chống giặc

c. Chú bé vươn vai trở thành một tráng sĩ oai phong lẫm liệt.

Ý nghĩa: muốn chiến thắng kẻ thù, phải to lớn cả về tầm vóc và sức mạnh ý chí

d. Ngựa sắt phun ra lửa, roi sắt quật giặc chết như ngả rạ và những cụm tre cạnh đường quật giặc tan vỡ.

Ý nghĩa: không chỉ con người mà tất cả những gì thân thuộc đều có thể trở thành vũ khí trong hoàn cảnh nguy cấp. Sự nhanh nhạy của người tráng sĩ chống giặc.

e. Tráng sĩ đánh giặc xong, cởi giáp sắt bỏ lại và bay thẳng lên trời.

Ý nghĩa; tô đậm sự thần kì trong người anh hùng. Đề cao, ngợi ca sự khiêm tốn, vẻ đẹp phẩm chất trong Gióng.

Câu 12: Chiến công phi thường mà Thánh Gióng đã làm nên là gì? Em hãy nêu ý nghĩa của hình tượng Thánh Gióng.

Trả lời:

– Bằng sức mạnh phi thường, Gióng đã làm nên chiến công phi thường, đánh tan hết lớp giặc này đến lớp giặc khác. Sau khi đánh tan giặc xâm lược, Gióng đến chân núi Sóc rồi bỏ lại áo giáo một mình một ngựa bay về trời. Người anh hùng sau khi hoàn thành nhiệm vụ cứu nước không màng danh lợi, phần thưởng, trở về tiên giới. Gióng đến trần gian chỉ với một mục đích duy nhất đó là dẹp quân xâm lược để mang lại bình yên cho nhân dân, cho đất nước. Điều đó càng đậm tô hơn nữa phẩm chất anh hùng của Thánh Gióng. Đồng thời chi tiết này cũng thể hiện sự bất tử của Gióng trong lòng mọi người, Gióng về trời cũng là về cõi vô biên, bất tử mãi mãi trường tồn cùng đất nước, dân tộc.

– Hình tượngThánh Gióng thể hiện tinh thần quyết chiến, quyết thắng, quật cường, mạnh mẽ của dân tộc thông qua việc xây dựng hình tượng người anh hùng gắn với những chi tiết thần kì vô cùng đặc sắc. Chính vì thế đây được xem là bản anh hùng ca về những chiến công chống lại giặc ngoại xâm.

Câu 13: Theo em, chủ đề của truyện Thánh Gióng là gì?

Trả lời:

– Chủ đề của truyện Thánh Gióng là chủ đề đánh giặc, cứu nước thắng lợi. Chủ đề đánh giặc, cứu nước thắng lợi một chủ đề lớn, cơ bản và xuyên suốt lịch sử văn học dân tộc nói chung và văn học dân gian nói riêng.

Câu 14: Lời kể nào trong truyện Thánh Gióng hàm ý rằng câu chuyện đã thực sự xảy ra trong quá khứ? Nhận xét về ý nghĩa của lời kể đó.

Trả lời:

– Lời kể nào trong truyện Thánh Gióng hàm ý rằng câu chuyện đã thực sự xảy ra trong quá khứ: “Sau khi thắng trận, để nhớ ơn người anh hùng, vua Hùng sai lập đến thờ Gióng ở làng quê, phong làm Phù Đống Thiên Vương. Ngày nay chúng ta còn thấy dấu vết những dãy ao tròn nối nhau kéo dài suốt từ Kim Anh, Đa Phúc cho đến Sóc Sơn, người ta bảo đó là những vết chân ngựa của Thánh Gióng. Khu rừng bị ngựa sắt phun lửa thiêu cháy nay còn mang cái tên là làng Cháy. Những cây tre mà Gióng nhổ quật vào giặc bị lửa đốt màu xanh ngả thành màu vàng và có những vết cháy lốm đốm, ngày nay giống ấy vẫn còn, người ta gọi là tre la ngà (hay đằng ngà)”.

– Gióng là bậc Thánh nên đánh giặc xong, cứu được sinh linh phải bay về trời, mới xứng. Vua phong là “Phù Đổng Thiên Vương” ý muốn nói Gióng là người nhà Trời. Đó là cách nghĩ của người xưa, là ý tưởng của người xưa gửi gắm vào hình tượng nghệ thuật Thánh Gióng. Đến nay, ở huyện Sóc Sơn (ngoại thành Hà Nội) vẫn còn đền thờ Thánh Gióng. Ngày hội làng – Hội Gióng hằng năm, nhân dân văn biểu diễn mô phỏng cách đánh giặc ngày xưa. Nhân dân vẫn tin rằng : những bụi tre cháy, những vết chân ngựa lún thành hồ ao là có thật cốt để chứng minh lòng yêu nước của nhân dân ta có từ ngàn xửa ngàn xưa.

Câu 15: Trình bày ý nghĩa của truyền thuyết “Thánh Gióng”.

Trả lời:

Thánh Gióng hình tượng người anh hùng đánh giặc ngoại xâm tiêu biểu trong thời kỳ xây dựng và bảo vệ đất nước. Thánh Gióng được sinh ra rất kỳ lạ từ một người mẹ nghèo được mẹ và nhân dân nuôi dưỡng. Gióng chiến đấu chống lại giặc ngoại xâm bằng tất cả lòng yêu nước và mong muốn bảo vệ làng quê, đất nước.

Hình tượng Thánh Gióng mang trong mình sức mạnh của cả thiên nhiên và con người, của sự hiện đại lẫn thô sơ, sức mạnh đó như dung hòa và kết tinh lại tạo thành sức mạnh to lớn đủ sức quật ngã mọi kẻ thù to lớn.

Từ thực tế trong công cuộc đánh giặc bảo vệ đất nước của cha ông ta, hình tượng Thánh Gióng được thần thánh hóa và trở thành nhân vật anh hùng, với tinh thần ý chí quật khởi trong cuộc chiến chống giặc ngoại bang xâm lược. Bên cạnh đó hình tượng Thánh Gióng cũng nói lên một thời đại lịch sử của đất nước – Vua Hùng với nền nông nghiệp trồng lúa nước phát triển, người dân luôn phải chống giặc ngoại xâm để bảo vệ đất nước

Câu 16: Tóm tắt truyện truyền thuyết “Thánh Gióng”.

Trả lời:

Thời Hùng Vương thứ sáu, ở làng Gióng có hai vợ chồng nọ dù ăn ở hiền lành nhưng vẫn chưa có con. Một hôm, người vợ ra đồng nhìn thấy một vết chân thì ướm thử. Về nhà, bà có mang và sinh ra một câu bé. Lên ba tuổi mà cậu vẫn chưa biết nói. Lúc bấy giờ, giặc Ân đến xâm lược, vua cho đi khắp nước tìm người tài. Đến làng Gióng thì kì lạ thay, cậu bé bỗng cất tiếng nói bảo mẹ mời sứ giả vào nhà. Cậu yêu cầu sứ giả về tâu vua sắm cho cậu một con ngựa sắt, một bộ áo giáp sắt, một cái roi sắt với lời hứa sẽ đánh tan quân giặc. Giặc vừa đến chân núi cũng là lúc sứ giả mang ngựa sắt, roi sắt và áo giáp sắt đến. Cậu bỗng vươn vai trở thành tráng sĩ và đánh bại giặc Ân. Vua Hùng nhớ công ơn liền phong là Phù Đổng Thiên Vương.

Câu 17: Viết đoạn văn khoảng 5 – 7 câu về một hình ảnh hay hành động của Thánh Gióng đã để lại cho em ấn tượng sâu sắc nhất.

Trả lời:

Hình ảnh của Thánh Gióng để lại ấn tượng sâu sắc nhất trong em là Gióng vươn vai thành tráng sĩ mình cao hơn trượng, oai phong lẫm liệt. Gióng là người anh hùng của toàn dân, đại diện cho sức mạnh và tinh thần đoàn kết của nhân dân ta. Gióng vươn vai như một sự khẳng định vẻ đẹp và sức mạnh trong mỗi người dân đất Việt. Đồng thời, chi tiết còn cho ta thấy được sự lớn lao trong người anh hùng với trách nhiệm, với sứ mệnh bảo vệ quê hương. Người anh hùng không chỉ lớn lao về ý chí và còn mạnh mẽ về tầm vóc. Vẻ đẹp của Gióng trong phút giây ra trận lớn lao khi mang theo sức mạnh, ý chí của toàn dân tộc ta!

Thực hành tiếng Việt trang 9

Câu 1: Động từ là gì? Nêu ví dụ.

Trả lời:

– Động từ là từ dùng để chỉ các hoạt động, trạng thái của con người và các sự vật, hiện tượng khác.

VD: Chạy, nhảy, nói

Câu 2: Thế nào là cụm động từ?

Trả lời:

– Cụm động từ là loại tổ hợp từ do động từ với một số từ ngữ phụ thuộc nó tạo thành.

Câu 3: Tính từ là gì? Nêu ví dụ.

Trả lời:

– Tính từ là những từ chỉ đặc điểm, tính chất của sự vật, trạng thái.

– Ví dụ: Xinh, vàng, thơm, to, nhỏ, giỏi,…

Câu 4: Thế nào là cụm tính từ?

Trả lời:

– Cụm tính từ được tạo nên bởi sự kết hợp giữa các tính từ với các từ như đang, sẽ, vẫn,… Ngoài ra còn có nhiều các từ ngữ khác.

Câu 5: Giả trong sứ giả có nghĩa là người, kể. Hãy tìm một số từ có yếu tố giả được dùng theo nghĩa như vậy và giải thích nghĩa của những từ đó.

Trả lời:

– Giả trong sứ giả có nghĩa là người, kẻ. Một số từ có yếu tố giả được dùng theo nghĩa như vậy:

+ Độc giả: người đọc

+ Khán giả: người xem

+ Thính giả: người nghe

Câu 6: Xác định từ ghép và từ láy trong những từ sau: mặt mũi, xâm phạm, lo sợ, tài giỏi, vội vàng, gom góp, hoảng hốt, đền đáp. Cho biết cơ sở để xác định như vậy.

Trả lời:

– Từ ghép: xâm phạm, tài giỏi, lo sợ, gom góp, mặt mũi, đền đáp.

Từ ghép là những từ phức mà các tiếng có quan hệ với nhau về nghĩa. Các từ xâm phạm, tài giỏi, lo sợ, gom góp, mặt mũi, đền đáp là những từ có quan hệ với nhau về nghĩa. Ví dụ như mặtmũi đều thuộc chung về phần đầu cơ thể, hay tàigiỏi đều để chỉ tính chất thông minh, làm được những việc mà không phải ai cũng làm được, v.v…

– Từ láy: vội vàng, hoảng hốt.

Từ láy là những từ phức mà các tiếng chỉ có quan hệ với nhau về âm (lặp lại âm đầu, vần hoặc lặp lại cả âm đầu và vần). Các từ vội vàng, hoảng hốt là từ láy vì các tiếng trong các từ đó chỉ có quan hệ với nhau về âm, cụ thể ở đây là âm đầu.

Câu 7: Chỉ ra cụm động từ và cụm tính từ trong những cụm từ sau: chăm làm ăn, xâm phạm bờ cõi, cất tiếng nói, lớn nhanh như thổi, chạy nhờ. Chọn một cụm động từ, một cụm tính từ và đặt câu với mỗi cụm từ được chọn.

Trả lời:

– Cụm động từ: xâm phạm/ bờ cõi, cất/ tiếng nói, lớn/ nhanh như thổi, chạy/ nhờ;

– Cụm tính từ: chăm/ làm ăn.

Chọn một cụm động từ, một cụm tính từ đặt câu với mỗi cụm từ được chọn:

Ví dụ:

– Xâm phạm bờ cõi: Giặc Ân xâm phạm bờ cõi nước ta.

– Cất tiếng nói: Em bé đã cất tiếng nói đầu tiên.

– Chăm làm ăn: Để chăm lo cho gia đình, anh ấy rất chăm làm ăn.

Câu 8: Nêu biện pháp tu từ được dùng trong những cụm từ sau: lớn nhanh như thổi, chết như ngả rạ. Vận dụng biện pháp tu từ này để nói về một sự vật hoặc hoạt động được kể trong truyện Thánh Gióng.

Trả lời:

– Biện pháp tu từ được sử dụng trong các cụm từ trên là biện pháp so sánh => so sánh sự lớn lên của Thánh Gióng nhanh như thổi và sự chết chóc của đám giặc ngoại xâm nhiều như ngả rạ.

– Vận dụng biện pháp tu từ này để nói về một sự vật hoặc hoạt động được kể trong truyện Thánh Gióng:

Có thể nói, trong truyền thuyết Thánh Gióng, sự lớn lên của Gióng mang theo màu sắc thần kì. Từ một đứa bé không biết nói, biết cười, đặt đâu ngồi đấy cho đến khi ra chiến trận là một hành trình dài của nhận thức trong Gióng. Gióng lớn nhanh như thổi vì chú bé mang theo sức mạnh quần chúng. Sức mạnh ấy được tạo nên từ cơm gạo của nhân dân ta. Bà con làng xóm gom góp gạo nuôi Gióng chính là vì ước mơ Gióng chiến thắng kẻ thù ngoại xâm. So sánh trong chi tiết Gióng vươn vai thành tráng sĩ, lớn nhanh như thổi cũng là sự khẳng định, niềm tin vào sức mạnh của người anh hùng đánh giặc cứu nước.

Văn bản 2: Sơn Tinh, Thủy Tinh

Câu 1: Đối với cuộc sống của con người, tuỳ từng thời điểm cụ thể, các hiện tượng tự nhiên có thể bộc lộ một trong hai mặt: ích lợi và tác hại. Nêu một số ích lợi và tác hại của các hiện tượng đó.

Trả lời:

– Một số ích lợi và tác hại của các hiện tượng tự nhiên:

+ Nắng là một hiện tượng thiên nhiên có nhiều lợi ích như: đem lại cho con người sự thoải mái, dễ chịu, nắng làm khô quần áo, chăn, màn, làm khô thực phẩm để bảo quản được lâu như: lạc, vừng, ngô, gạo… Nhưng ngược lại nếu như trời quá nắng và kéo dài sẽ gây ra cho con người sự nóng bức khó chịu và dẫn đến thiếu nước cho cuộc sống sinh hoạt, lao động sản xuất, gây hạn hán, cháy rừng…

+ Mưa là hiện tượng thiên nhiên cũng đem lại lợi ích cho cuộc sống con người: Cung cấp nước cho ăn, uống, sinh hoạt, lao động sản xuất… làm cho cây cối xanh tươi, đâm chồi nảy lộc. Nhưng nếu mưa nhiều cũng sẽ dẫn đến nhiều hậu quả nghiêm trọng: lũ lụt gây chết người, vật, phá hỏng nhiều công trình…

Câu 2: Hãy nêu những hoạt động của con người nhằm hạn chế tác hại của các hiện tượng tự nhiên mà em biết.

Trả lời:

– Những hoạt động của con người nhằm hạn chế tác hại của các hiện tượng tự nhiên mà em biết: Trồng cây gầy rừng, xây đập chống lũ,…

Câu 3: “Sơn Tinh, Thủy Tinh” thuộc thể loại gì?

Trả lời:

– Truyền thuyết

Câu 4: “Sơn Tinh, Thủy Tinh” được kể theo ngôi thứ mấy?

Trả lời:

– Ngôi thứ 3

Câu 5: Phương thức biểu đạt chính trong truyện “Sơn Tinh, Thủy Tinh” là?

Trả lời:

– Tự sự

Câu 6: Nhân vật chính trong truyện “Sơn Tinh, Thủy Tinh” là ai?

Trả lời:

– Sơn Tinh và Thủy Tinh

Câu 7: Nêu bố cục của truyện “Sơn Tinh, Thủy Tinh”

Trả lời:

– Phần 1:Từ đầu đến “mỗi thứ một đôi” : Vua Hùng thứ mười tám ra điều kiện kén rể.

– Phần 2: Tiếp đến “thần Nước đành rút quân” : Cuộc giao tranh cầu hôn giữa Sơn Tinh và Thủy Tinh, kết quả Sơn Tinh thắng.

– Phần 3: Còn lại : Cuộc trả thù hằng năm với Sơn Tinh và những thất bại của Thủy Tinh.

Câu 8: Nội dung, nghệ thuật của truyện “Sơn Tinh, Thủy Tinh” là gì?

Trả lời:

– Nội dung: Truyện giải thích hiện tượng mưa bão lũ lụt xảy ra hàng năm ở đồng bằng Bắc Bộ thưở các vua Hùng. Đồng thời thể hiện sức mạnh và ước mơ chế ngự thiên tai bảo vệ cuộc sống của người Việt cổ, suy tôn ca ngợi công lao dựng nước của các vua Hùng.

– Nghệ thuật:

+ Xây dựng nhân vật mang dáng dấp thần linh với nhiều chi tiết tưởng tượng, kì ảo (các vị thần với nhiều phép lạ, những món sính lễ quý hiếm không thể gặp được ở cuộc sống bình thường…)

+ Cách kể chuyện lôi cuốn, hấp dẫn, mang đậm chất dân gian.

Câu 9: Các sự kiện trong một câu chuyện dân gian thường được kết nối với nhau bởi quan hệ nguyên nhân và kết quả.

Hãy tóm lược cốt truyện Sơn Tinh, Thuỷ Tinh theo chuỗi quan hệ nguyên nhân – kết quả và thể hiện chuỗi quan hệ đó theo mẫu sau:

Trả lời:

Nguyên nhân (Vua Hùng tổ chức kén rể) —> Kết quả/nguyên nhân (Hai chàng trai tài giỏi cùng đến thi tài, không ai chịu thua ai) —> Kết quả (Vua Hùng ra điều kiện ai mang sính lễ đến trước thì gả co gái cho) —> Kết quả/nguyên nhân (Sơn Tinh mang lễ vật đến truớc, cưới được Mị Nương. Thuỷ Tinh đến sau, không lấy được vợ)—> Kết quả (Thủy Tinh nổi giận, đem quân đuổi theo đòi cướp Mị Nương, làm cho thành Phong Châu ngập chìm trong nước) —> Kết quả (Sơn Tinh không hề nao núng, hai bên đánh nhau kịch liệt) —> Kết quả/nguyên nhân (Thủy Tinh đuối sức chịu thua) —> Kết quả (oán nặng thù sâu, hàng năm Thủy Tinh vẫn làm mưa gió, bão lụt, dâng nước đánh Sơn Tinh nhưng năm nào cũng mang thất bại trở về).

Câu 10: Trong câu chuyện này, những nhân vật nào được gọi là thần? Hãy chỉ ra những đặc điểm khiến cho họ được coi là những vị thần.

Trả lời:

– Trong câu chuyện này, nhân vật Sơn Tinh và Thủy Tinh được gọi là thần vì: Sơn Tinh và Thủy Tinh vì họ có thể hô mưa gọi gió, dời núi,….Là đại điện cho nhân dân, thể hiện khát vọng, ước mơ chiến thắng của nhân dân trong việc chế ngự thiên tai.

Câu 11: Cuộc thi tài kén rể trong câu chuyện này có gì đặc biệt?

Trả lời:

Cuộc thi tài kén rể trong câu chuyện này đặc biệt bởi lý do vua Hùng Vương đời thứ 18 có người con gái vô cùng xinh đẹp nết na, được vạn người mê tên là Mị Nương. Nàng xinh như tiên nữ giáng trần, tính nết vô cùng thục nữ, lại may vá thêu thùa nữ công gia chánh đều tài giỏi hoàn mỹ. Do đó, vua Hùng Vương muốn kén cho nàng một người chồng như ý. Rồi một ngày nhà vua gặp được hai chàng trai, một người từ vùng biển cả mênh mông, vô cùng tài giỏi, xuất chúng hô mưa gọi gió, vô cùng thần thông quảng đại. Một người là tướng lĩnh của vùng non cao, có thể xây núi lấp sông, dựng thành xây lũy cũng không kém phần tuấn tú và tài giỏi. Hai chàng trai mười phân vẹn mười làm cho vua Hùng Vương vô cùng suy nghĩ không biết chọn ai. Rồi cuối cùng vua Hùng Vương nói hai người đều tài giỏi cả, mà ta chỉ có duy nhất một cô con gái vì vậy ta đưa ra sính lễ như sau. Ai mang tới trước ta gả con gái ta cho người đó.

Câu 12: Sơn Tinh phải giao tranh với Thuỷ Tinh vì lí do gì? Ai là người thắng cuộc và vì sao người thắng cuộc xứng đáng được xem là một anh hùng?

Trả lời:

– Lý do Sơn Tinh phải giáo tranh với Thủy Tinh: Thủy Tinh đến sau không lấy được Mị Nương, đùng đùng nổi giận đem quân đuổi theo đòi cướp Mị Nương về.

– Sơn Tinh là người thắng cuộc.

– Sơn Tinh được xem là anh hùng vì đã ngăn chặn được dòng nước lũ, bảo vệ cuộc sống của nhân dân. Sơn Tinh cũng chính là biểu tượng cho sức mạnh của nhân dân trong công cuộc khắc phục thiên tai, bảo vệ cuộc sống.

Câu 13: Chủ đề của truyện Sơn Tinh, Thuỷ Tinh là gì?

Trả lời:

– Thể hiện ước mơ chế ngự thiên tai của người Việt Cổ.

– Suy tôn, ca ngợi công lao dựng nước, giữ nước của các Vua Hùng.

– Xây dựng nên hình tượng của hai nhân vật chính, cái thiện chống lại cái ác.

Câu 14: Truyền thuyết cũng thường lí giải nguồn gốc các sự vật, hiện tượng hoặc nguyên nhân của một hiện tượng thời tiết trong năm. Truyện Sơn Tinh, Thuỷ Tinh lí giải hiện tượng tự nhiên nào? Theo tác giả dân gian, nguyên nhân hiện tượng tự nhiên đó là gì?

Trả lời:

– Truyền thuyết cũng thường lí giải nguồn gốc các sự vật, hiện tượng hoặc nguyên nhân của một hiện tượng thời tiết trong năm. Truyện Sơn Tinh, Thuỷ Tinh lí giải hiện tượng mưa gió, bão lụt ở nước ta hằng năm.

– Theo tác giả dân gian, nguyên nhân của hiện tượng mưa gió, bão lụt chính là sự hân thù của Thủy Tinh sau khi không giành lại được Mị Nương từ tay Sơn Tinh và thất bại trong cuộc cầu hôn.

Câu 15: Thử tưởng tượng em là Thuỷ Tinh và nêu những suy nghĩ, cảm xúc của nhân vật sau khi bị thua cuộc.

Trả lời:

Sau khi bị thua cuộc, tôi vô cùng căm giận. Có thể không căm giận hay sao khi tôi thất bại trong cuộc chiến giành người đẹp và thua trong cuộc chiến với Sơn Tinh sau đó. Nhìn thần dân của tôi mệt nhọc sau trận đấu, nhìn bao công sức tôi đã bỏ ra, lòng tôi lại cay đắng thêm muôn phần. Mối thù này tôi làm sao có thể rửa hết đây. Tôi không quan tâm ruộng đồng, nhà cửa, tôi chỉ cần biết lòng tự trọng một khi đã bị tổn thương thì cần phải tìm cách khôi phục. Hằng năm tôi sẽ dâng nước đánh Sơn Tinh, đánh để trả thù và hơn thế là rửa nỗi nhục ngày hôm nay. Không sớm thì muộn, tôi tin với sự kiên trì của mình, Sơn Tinh cũng sớm nếm mùi thất bại.

Câu 16: Trình bày ý nghĩa của truyền thuyết “Sơn Tinh, Thủy Tinh”.

Trả lời:

– Truyện “Sơn Tinh Thủy Tinh” là câu chuyện tưởng tượng kì ảo, giải thích hiện tượng lũ lụt của tự nhiên đồng thời thể hiện sức mạnh và ước vọng của người Việt cổ từ ngàn đời nay đó là chế ngự thiên tai, ca ngợi công lao dựng nước của các vua Hùng.

Câu 17: Tóm tắt truyện truyền thuyết “Sơn Tinh, Thủy Tinh”.

Trả lời:

Hùng Vương thứ mười tám có một người con gái tên là Mị Nương. Người đẹp như hoa, tính nết hiền dịu. Vua Hùng muốn kén cho nàng một người chồng xứng đáng. Đến cầu hôn có hai vị thần ngang tài ngang sức. Một người là Sơn Tinh – chúa vùng non cao. Một người là Thuỷ Tinh – chúa vùng nước thẳm. Để lựa chọn được chàng rể xứng đáng, Vua Hùng bèn đặt ra điều kiện: “Ngày mai ai mang lễ vật gồm một trăm ván cơm nếp, một trăm nệp bánh chưng, voi chín ngà, gà chín cựa, ngựa chín hồng mao, mỗi thứ một đôi đến trước thì ta sẽ gả con gái cho”. Tờ mờ sáng hôm sau, Sơn Tinh mang lễ vật đến trước, cưới được Mị Nương. Thuỷ Tinh đến sau, không lấy được vợ, đùng đùng nổi giận, đem quân đuổi theo đòi cướp Mị Nương. Thần hô mưa gọi gió, dâng nước sông lên cuồn cuộn làm cho thành Phong Châu ngập chìm trong nước. Sơn Tinh không hề nao núng. Thần dùng phép bốc từng quả đồi, dời từng dãy núi, đắp thành dựng luỹ, ngăn chặn dòng lũ. Hai bên đánh nhau kịch liệt. Cuối cùng Thuỷ Tinh đuối sức phải chịu thua. Từ đó, oán nặng thù sâu, hàng năm Thủy Tinh vẫn làm dâng nước đánh Sơn Tinh nhưng năm nào cũng mang thất bại trở về.

Câu 18: Đây là tưởng tượng của nhà thơ Nguyễn Nhược Pháp về hình ảnh Sơn Tinh và Thuỷ Tinh:

Sơn Tinh có một mắt ở trán

Thuỷ Tinh râu ha quăn xanh rì

Một thần phi bạch hổ trên cạn

Một thần cưỡi lưng rồng uy nghi.

(Nguyễn Nhược Pháp, Sơn Tinh, Thuỷ Tinh, trích trong tập Ngày xưa, NXB Hội Nhà văn, Hà Nội, 1996, tr. 9)

Điều này cho thấy, từ những thông tin về nhân vật trong câu chuyện, mỗi chúng ta có thể tưởng tượng ra ngoại hình của nhân vật Sơn Tinh, Thuỷ Tinh theo cách riêng. Hãy ghi lại tưởng tượng của em bằng một đoạn văn (khoảng 5-7 câu).

Trả lời:

Ngoại hình của nhân vật Sơn Tinh và Thủy Tinh- hai vị thần luôn gây tò mò cho bạn đọc. Vị thần núi Sơn Tinh thì có ba mắt. Mắt thứ ba kia như nhìn thấy mọi thứ để có thể thấy cảnh nhân dân lầm than trong dòng nước lũ và quyết tâm chiến thắng kẻ thù Thủy Tinh. Thần Sơn Tinh phi bạch hổ, oai phong lẫm liệt. Còn thần Thủy Tinh thì mang theo dáng vẻ phong trần với râu ria quăn xanh rì. Màu xanh của biển cả nhuốm trên mình chàng. Cưỡi rồng uy nghi càng tô điểm thêm cho vẻ đẹp Thủy Tinh- vẻ đẹp của quyền lực, bão tố. Hai chàng trai là hai vẻ đẹp, hai bức họa sống động về tự nhiên muôn màu.

Thực hành tiếng Việt trang 13

Câu 1: Dấu chấm phẩy có tác dụng gì?

Trả lời:

– Dấu chấm phẩy là một dấu câu thông dụng, có tác dụng ngắt quãng câu hoặc dùng để liệt kê.

Câu 2: Tìm và cho biết công dụng của dấu chấm phẩy trong đoạn văn sau:

Một người ở vùng núi Tản Viên có tài lạ: vẫy tay về phía đông, phía đông nổi cồn bãi; vẫy tay về phía tây, phía tây mọc lên từng dãy núi đồi. Người ta gọi chàng là Sơn Tinh. Một người ở miền biển, tài năng cũng không kém: gọi gió, gió đến; hô mưa, mưa về. Người ta gọi chàng là Thuỷ Tinh.

Trả lời:

– Dấu chấm phẩy được in đậm

– Một người ở vùng núi Tản Viên có tài lạ: vẫy tay về phía đông, phía đông nổi cồn bãi; vẫy tay về phía tây, phía tây mọc lên từng dãy núi đồi. Người ta gọi chàng là Sơn Tinh. Một người ở miền biển, tài năng cũng không kém: gọi gió, gió đến; hô mưa, mưa về. Người ta gọi chàng là Thuỷ Tinh.

– Công dụng của dấu chấm phẩy: ngăn cách các thành phần vế câu có nội dung tương đương trong một câu văn phức tạp

Câu 3: Viết đoạn văn (khoảng 5-7 câu) có dùng dấu chấm phẩy.

Trả lời:

(1) Đọc truyền thuyết Sơn Tinh, Thủy Tinh, em đặc biệt ấn tượng với nhân vật Sơn Tinh. (2) Trong trí tưởng tượng của em, đó là một vị thần núi với cơ thể to cao, vạm vỡ; với khuôn mặt anh tuấn toát lên vẻ chính trực. (3) Thần đến cầu hôn nàng Mị Nương với một tình cảm trong sáng và chân thành. (4) Dù bị Thủy Tinh đem quân tấn công dồn dập hết năm này đến năm khác, Thủy Tinh vẫn kiên cường và mạnh mẽ đánh trả. (5) Chính nhờ vậy, mà dù sau bao lần đối mặt với Thủy Tinh hung dữ, người dân ta vẫn chiến thắng và được hưởng cuộc sống bình yên.

Câu 4: Trong truyện Sơn Tinh, Thuỷ Tinh, nhân vật Thuỷ Tinh còn được gọi là “Thần Nước”. Trong tiếng Việt, nhiều từ có yếu tố thuỷ có nghĩa là “nước”. Tìm một số từ có yếu tố thuỷ được dùng theo nghĩa như vậy và giải thích ngắn gọn nghĩa của những từ đó.

Trả lời:

Thủy Triều là một hiện tượng tự nhiên diễn ra hàng ngày tại tất cả các bờ biển trên thế giới

Thủy văn là trạng thái, quá trình diễn biến và sự vận động của nước sông, suối, kênh, rạch, hồ.

Thủy điện là nguồn điện có được từ năng lượng nước.

– Thủy cung: là khu vui chơi giải trí trong nhà mô phỏng cảnh đại dương với các loại sinh vật đại dương để du khách ngắm nhìn, tham quan

– Thủy thủ: là một người làm việc trên tàu thủy

Câu 5: Giải thích nghĩa của các thành ngữ sau: hô mưa gọi gió, oán nặng thù sâu. Trong mỗi thành ngữ, các từ ngữ được sắp xếp theo kiểu: hô-gọi, mưa-gió, oán – thù, nặng-sâu. Hãy tìm thêm một số thành ngữ được tạo nên bằng cách tương tự.

Trả lời:

Giải thích nghĩa của các thành ngữ sau:

+ Hô mưa gọi gió: người có sức mạnh siêu nhiên, có thể làm được những điều kỳ diệu, to lớn

+ Oán nặng thù sâu: sự hận thù sâu sắc, khắc cốt ghi tâm, ghi nhớ ở trong lòng, không bao giờ quên được.

Trong mỗi thành ngữ, các từ ngữ được sắp xếp theo kiểu đan xen: hô – gọi, mưa – gió, oán – thù, nặng – sâu.

Thành ngữ được tạo nên bằng cách đan xen các từ ngữ theo cách tương tự đó là:

+ Góp gió thành bão (góp-thành, gió-bão).

+ Ăn gió nằm sương (ăn – nằm, gió – sương).

+ Dầm mưa dãi nắng/ Dãi nắng dầm mưa (dãi – dầm, mưa – nắng).

+ Đội trời đạp đất (đội – đạp, trời – đất).

+ Chân cứng đá mềm (chân – đá, cứng – mềm).

+ Ăn to nói lớn (ăn – nói, to – lớn).

+ v.v…

Câu 6: Tìm những câu văn có sử dụng biện pháp tu từ điệp ngữ trong văn bản Sơn Tinh, Thủy Tinh (Huỳnh Lý kể) và nêu tác dụng của biện pháp tu từ này.

Trả lời:

– Những câu văn có sử dụng biện pháp tu từ điệp từ, điệp ngữ trong văn bản Sơn Tinh Thủy Tinh (Huỳnh Lý) kể:

+ Vẫy tay về phía đông, phía đông nổi cơn cồn bão; vẫy tay về phía tây, phía tây mọc lên từng dãy núi đồi

+ Gọi gió, gió đến; hô mưa, mưa về

– Tác dụng của biện pháp tu từ này: Nhấn mạnh sức mạnh, khả năng kỳ diệu của vị thần Sơn Tinh

Văn bản 3: Ai ơi mồng 9 tháng 4

Câu 1: “Ai ơi mồng 9 tháng 4” thuộc thể loại gì?

Trả lời:

– Tản văn

Câu 2: “Ai ơi mồng 9 tháng 4” được kể theo ngôi thứ mấy?

Trả lời:

– Ngôi thứ 3

Câu 3: Phương thức biểu đạt chính trong truyện “Ai ơi mồng 9 tháng 4” là gì?

Trả lời:

Thuyết minh

Câu 4: Nhân vật chính trong truyện “Ai ơi mồng 9 tháng 4” là ai?

Trả lời:

– Thánh Gióng

Câu 5: Nêu bố cục của truyện “Ai ơi mồng 9 tháng 4”.

Trả lời:

– Gồm 3 phần:

+ Phần 1: Từ đầu đến “đồng bằng Bắc Bộ”: Giới thiệu chung về lễ hội Gióng – một trong những lễ hội lớn nhất khu vực đồng bằng Bắc Bộ.

+ Phần 2: Tiếp theo đến “với trời đất”:Tiến trình diễn ra hội Gióng.

+ Phần 3: Đoạn còn lại: Ý nghĩa, giá trị của hội Gióng.

Câu 6: Nội dung, nghệ thuật của truyện “Ai ơi mồng 9 tháng 4” là gì?

Trả lời:

– Nội dung:

+ Ai ơi mồng 9 tháng 4 là văn bản thuyết minh về Hội Gióng. Người viết cung cấp những thông tin như thời gian, địa điểm, ý nghĩa và đặc biệt là các nghi thức độc đáo.

– Nghệ thuật:

+ Số liệu chính xác, lời văn chân thực, cô đọng.

Câu 7: Văn bản “Ai ơi mồng 9 tháng 4” thuật lại sự kiện gì?

Trả lời:

– Văn bản “Ai ơi mồng 9 tháng 4” thuật lại sự kiện lễ hội Gióng.

Câu 8: Đoạn mở đầu của văn bản “Ai ơi mồng 9 tháng 4” nêu rõ những thông tin gì?

Trả lời:

– Thời gian diễn ra sự kiện: mồng 9 tháng 4 âm lịch, bắt đầu mùa mưa dông.

– Tên gọi: Lễ hội Gióng, hay còn gọi là hội làng Phù Đổng.

– Quy mô: một trong những lễ hội lớn nhất ở khu vực đồng bằng Bắc Bộ.

Câu 9: Hội Gióng diễn ra ở những địa điểm nào? Những địa điểm đó nhắc em nhớ đến các chi tiết nào trong truyền thuyết Thánh Gióng?

Trả lời:

– Địa điểm diễn ra trên một khu vực rộng lớn, xung quanh những vết tích còn lại của Thánh tại quê hương:

+ Cố Viên: tức vườn cũ, nay ở giữa đồng thôn Đổng Viên, tương truyền là vườn cà của mẹ Gióng, nơi bà giẫm phải vết chân ông Đổng, tảng đá có dấu chân kì lạ cũng ở đây.

+ Miếu Ban: thuộc thôn Phù Dực (tên cũ là rừng Trại Nòn), nơi Thánh được sinh ra. Đằng sau còn một ao nhỏ, giữa ao có gò, trên gò có một bể con bằng đá tượng trưng cho bồn tắm và một chiếc liềm bằng đá là dụng cụ cắt rốn cho người anh hùng.

+ Đền Mẫu (đền Hạ): nơi thờ mẹ Gióng, xây ở ngoài đê.

+ Đền Thượng: nơi thờ phụng Thánh, xây cất từ vị trí ngôi miếu tương truyền có từ thời Hùng Vương thứ sáu, trên nền nhà cũ của mẹ Thánh, có tượng Thánh, 6 tượng quan văn, quan võ chầu hai bên cùng 2 phỗng quỳ và 4 viên hầu cận.

Câu 10: Hãy tóm tắt tiến trình diễn ra hội Gióng bằng một bảng với các nội dung: thứ tự, thời gian, không gian, sự kiện, người tham gia.

Trả lời:

– Từ mồng 1 tháng 3 đến mồng 5 tháng 4: thời gian chuẩn bị.

– Mồng 6 tháng 4: Bắt đầu hội chính.

– Mồng 8 tháng 4, Rước nước từ đền Hạ về đền Thượng.

– Mồng 9 tháng 4, múa hát thờ, hội trận và khao quân.

– Ngày mồng 10, vãn hôi có lễ duyệt quân, tạ ơn thánh.

– Ngày 11 làm lễ rửa khí giới.

– Ngày 12 làm lễ rước cờ báo tin thắng trận.

Câu 11: Một số hình ảnh, hoạt động trong lễ hội được tác giả bài viết giải thích rõ ý nghĩa tượng trưng. Tìm và liệt kê các hình ảnh, hoạt động đó.

Trả lời:

– Lễ rước nước từ đền Hạ về đến Thượng, ngày mồng 8: tượng trưng cho việc tôi luyện vũ khí trước khi đánh giặc

– Hội trận mô phỏng cảnh Thánh Gióng đánh giặc.

– 28 cô tướng từ 9 đến 12 tuổi mặc tướng phục đẹp tượng trưng cho 28 đạo quân thù.

– 80 phù giá lưng đeo túi dết, chân quấn xà cạp là quân ta.

– Dăm ba bé trai cầm roi rồng, mặc áo đỏ đi dọn đường, tượng trưng cho đạo quân mục đồng.

– Cảnh chia nhau những đồ tế lễ tượng trưng cho việc xin lộc Thánh để được may mắn trong cả năm.

– Ngày 12 là lễ rước cờ tượng trưng cho việc báo tin thắng trận với trời đất, thiên hạ hưởng thái bình.

Câu 12: Theo tác giả bài viết, lễ hội Gióng có ý nghĩa, giá trị gì?

Trả lời:

– Giúp người xem chứng kiến được các nghi thức lễ mang tính nghệ thuật và biểu tượng cao.

– Dịp để người Việt Nam cảm nhận mối quan hệ nhiều chiều: cá nhân và cộng đồng, thực tại và hư vô, thiêng liêng và trần thế…

– Gìn giữ tài sản vô giá lưu truyền về sau.

Câu 13: Tóm tắt văn bản “Ai ơi mồng 9 tháng 4”.

Trả lời:

Lễ hội Gióng hay còn gọi là hội làng Phù Đổng là một trong những lễ hội lớn nhất ở khu vực đồng bằng Bắc Bộ. Văn bản “Ai ơi mồng 9 tháng 4” thuật lại sự kiện này diễn ra vào ngày mồng 9 tháng 4 âm lịch, tại xã Phù Đổng, huyện Gia lâm, thành phố Hà Nội. Đúng đến tháng 4 âm lịch, từ ngày mồng 1 đến mồng 5 chuẩn bị Hội Gióng, mồng 6 đến mồng 8 bắt đầu hội, mồng 9 là chính hội và mồng 10 đến 12 là vãn hội. Lễ hội diễn ra với nhiều hoạt động đặc sắc. Hội Gióng có ý nghĩa, giá trị rất lớn. là một di sản văn hóa dân tộc cần được bảo tồn, giữ gìn và phát huy.

VIẾT

Viết một bài văn thuyết minh thuật lại một sự kiện

(một sinh hoạt văn hóa)

Câu 1: Thuyết minh là gì?

Trả lời:

– Thuyết minh là một kiểu văn bản thông dụng trong đời sống cung cấp những tri thức, đặc điểm, tính chất, nguyên nhân… của một sự vật hiện tượng nhất định.

Câu 2: Văn thuyết minh có đặc điểm gì?

Trả lời:

– Thứ nhất: Cung cấp tri thức khách quan về nhiều vấn đề, sự vật trong đời sống thực

– Thứ hai: Văn bản thuyết minh có phạm vi sử dụng rộng rãi

– Thứ ba: Văn bản thuyết minh có cách trình bày rõ ràng, chính xác, cô động , chặt chẽ và sinh động

Câu 3: Khi viết bài văn thuyết minh thuật lại một sự kiện, chúng ta cần thực hiện theo mấy bước? Là những bước nào?

Trả lời:

– Khi viết bài văn thuyết minh thuật lại một sự kiện, chúng ta cần thực hiện theo 4 bước:

+ Lựa chọn đề tài

+ Tìm ý

+ Lập dàn ý

+ Viết bài

Câu 4: Viết bài văn thuyết minh thuật lại một sự kiện nhằm mục đích gì?

Trả lời:

– Việc viết bài văn thuyết minh thuật lại một sự kiện nhằm kể lại diễn biến, các sự kiện diễn ra trong sự kiện đó.

– Qua việc kể lại thấy được sự quan tâm và tình cảm của mình với sự kiện đó.

Câu 5: Lập dàn ý cho bài văn thuyết minh thuật lại một sự kiện.

Trả lời:

– Mở bài: Giới thiệu sự kiện (không gian, thời gian, mục đích tổ chức sự kiện).

– Thân bài: Tóm tắt diễn biến của sự kiện theo trình tự thời gian:

+ Những nhân vật tham gia sự kiện.

+ Các hoạt động chính trong sự kiện: đặc điểm, diễn biến của từng hoạt động.

+ Hoạt động để lại ấn tượng sâu sắc nhất.

– Kết bài: Nêu ý nghĩa của sự kiện và cảm nghĩ của người viết.

Câu 6: Viết bài văn thuyết minh thuật lại buổi lễ khai giảng đầu năm học 2021-2022 của em.

Trả lời:

Sáng mồng 5 tháng 9, trường em chính thức tổ chức Lễ khai giảng để bắt đầu một năm học mới.

Từ trước đó một tuần, mọi người đã rục rịch chuẩn bị cho sự kiện ý nghĩa này rồi. Chúng em đến trường, cùng nhau dọn vệ sinh lớp học, nhận sách vở và áo quần đồng phục để chờ đến ngày khai giảng. Chúng em còn cùng nhau tập dượt cho buổi lễ khai giảng nữa. Nào là sẽ tiến vào từ phía nào, vẫy tay ra sao. Tất cả khiến chúng em thêm xao động và mong chờ nhanh nhanh đến ngày diễn ra buổi lễ.

Và rồi, trong sự mong chờ ngóng đợi của em cùng các bạn, ngày diễn ra lễ khai giảng đã đến. Từ 7h chúng em đã có mặt đông đủ để chuyện trò cùng nhau. Sân trường hôm nay khác lạ lắm. Những chiếc cờ và bóng bay được treo khắp nơi. Các thầy cô đều mặc áo dài và vest thật đẹp. Rất nhiều các thầy cô giáo cũ, các anh chị cựu học sinh, các cô chú phụ huynh cũng đến để tham gia buổi lễ. Bầu không khí hân hoan, rộn ràng náo nhiệt lạ lùng.

Đúng 8h, buổi lễ chính thức bắt đầu. Đoàn học sinh lớp 6 chúng em tiến vào từ phía cổng trường, trong sự vỗ tay chào đón nhiệt liệt của tất cả mọi người. Sau đó, là màn hát Quốc ca, Đội ca của tất cả mọi người. Xong xuôi, chúng em ổn định vị trí để bắt đầu phần tiếp theo. Đó là các lời phát biểu của thầy cô, anh chị về cảm xúc trong ngày tựu trường và những mong muốn, mục tiêu cho năm học mới. Nghe những lời phát biểu ấy, em càng thêm rạo rực và mong nhanh được vào lớp học, được cố gắng phấn đấu cùng bè bạn. Giữa các phần phát biểu là các tiết mục văn nghệ cây nhà lá vườn do các thầy cô và các anh chị biểu diễn. Tiết mục nào cũng hay và hấp dẫn, khiến mọi người vỗ tay không ngớt. Cuối buổi lễ, chính là phần tuyên bố bắt đầu năm học mới và tiếng trống khai trường của thầy hiệu trưởng.

Kết thúc buổi lễ, chúng em trở về lớp để nhận thời khóa biểu rồi mới trở về nhà. Bạn nào cũng vui vẻ và phấn khởi. Bởi một năm học mới với bao hi vọng mới đã bắt đầu. Lễ khai giảng thực sự là một sự kiện trọng đại và ý nghĩa nhất trong một năm học đối với em.

NÓI VÀ NGHE

Kể lại một truyền thuyết

Câu 1: Theo em, mục đích khi kể lại một câu truyện truyền thuyết là gì?

Trả lời:

Mục đích khi kể lại một câu truyện truyền thuyết nhằm thể hiện sự hiểu biết và góc nhìn của mình về câu chuyện truyền thuyết đó.

– Thể hiện được cách diễn đạt, hành văn của người viết

Câu 2: Để thực hiện được bài nói kể lại một truyền thuyết cần thực hiện những bước nào?

Trả lời:

Để thực hiện được bài nói kể lại một truyền thuyết cần thực hiện những bước sau:

+ Lựa chọn đề tài

+ Tìm ý

+ Lập dàn ý

+ Viết bài

Câu 3: Theo em, trước khi kể lại một truyền thuyết chúng ta cần phải chuẩn bị những gì?

Trả lời:

– Với hình thức viết cần phải chú ý:

+ Bước 1: Chuẩn bị trước khi viết hoặc nói cần tìm đọc truyện cổ tích. Trong truyện đó, chi tiết nào gây ấn tượng sâu sắc nhất, có nhân vật đáng nhớ nhất, có cốt truyện thú vị nhất?

+ Bước 2: Tìm ý và lập dàn ý. Cần đọc kĩ truyện đã chọn và tìm ý cho truyện như hoàn cảnh xảy ra câu chuyện, nhân vật, sự việc xảy ra, cảm nghĩ của em về truyện và từ đó có thể sắp xếp các ý đã tìm theo một dàn ý.

+ Bước 3: khi viết bài, cần đảm bảo thể hiện được các đặc điểm của kiểu bài kể lại một truyện cổ tích.

– Đối với hình thức nói, cần lưu ý:

+ Bước 1: xác định đề tài, người nghe có thể là ai, mục đích, không gian và thời gian nói. Từ đó sẽ định hướng được nội dung bài nói, tăng hiệu quả giao tiếp.

+ Bước 2: TÌm ý tưởng cho bài nói, có thể sử dụng thêm hình ảnh, tranh vẽ để bài nói được sinh động.

+ Bứớc 3: Khi kể cần chú ý giọng điệu, phù hợp với nhân vật, sự việc khác nhau. Kết hợp với cử chỉ, nét mặt, điệu bộ để nội dung được hấp dẫn hơn. Chú ý lựa chọn từ ngữ thích hợp với ngôi kể, tránh dùng ngôn ngữ viết

Câu 4: Khi trình bày bài nói kể lại một truyền thuyết cần lưu ý những điều gì?

Trả lời:

– Giọng kể phù hợp là trang nghiêm nhưng cũng có lúc cần thay đổi linh hoạt cho phù hợp với nội dung câu chuyện, ngôn ngữ của nhân vật. Khi kể cần chú ý kết hợp ngôn ngữ cơ thể (điệu bộ, ánh mắt, cử chỉ…)

– Không nên kể dàn trải mà nên tập trung vào những sự việc quan trọng, chú ý cách chuyển tiếp giữa các sự việc để tạo sự kết nối liền mạch của câu chuyện em kể.

– Ở một số truyền thuyết, kết thúc của câu chuyện có thể chỉ dẫn đến một địa danh, một sự vật, một hiện tượng nào đó… vẫn tồn tại trong cuộc sống hôm nay. Cần tìm hiểu trước về vấn đề đó để bài nói thêm hấp dẫn.

Câu 5: Việc chúng ta lưu truyền và kể lại những câu chuyện truyền thuyết cho thế hệ sau có vai trò quan trọng hay không? Vì sao?

Trả lời:

– Việc chúng ta lưu truyền và kể lại những câu chuyện truyền thuyết cho thế hệ sau rất quan trọng

Vì:

– Khơi dậy niềm yêu thích đọc sách, đặc biệt là những câu truyện về dân tộc Việt Nam

– Phan triển và lan tỏa nền văn học cổ truyền dân tộc

Củng cố, mở rộng trang 21

Câu 1: Thảo luận về các đặc điểm của truyền thuyết và hoàn thiện bảng theo mẫu sau:

STT

Các yếu tố

Đặc điểm

1

Chủ đề

2

Nhân vật

3

Cốt truyện

4

Lời kể

5

Yếu tố kì ảo

Trả lời:

STT

Các yếu tố

Đặc điểm

1

Chủ đề

Những vấn đề lịch sử, có ý nghĩa trọng đại, to lớn

2

Nhân vật

Dựa theo các nhân vật lịch sử, có tính lịch sử. Có sự kết hợp giữa các nét đời thường, thế tục với các nét phi thường kỳ ảo.

3

Cốt truyện

Đơn giản, tình tiết ít, không cao trào, không biến động

4

Lời kể

Lời kể chưa có giá trị nghệ thuật cao

5

Yếu tố kỳ ảo

Các yếu tố tưởng tượng, hư cấu (con vật kỳ ảo, động vật kỳ ảo) thường được dùng để nói lên nguyện vọng, ước mơ, ý nguyện của nhân dân

Câu 2: Sưu tầm một số bản kể khác của các truyền thuyết đã học. So sánh và nêu nhận xét về sự giống và khác nhau (sự kiện, chi tiết,…) giữa các bản kể.

Trả lời:

Câu 3: Tìm hiểu, giới thiệu một tác phẩm thơ hoặc vở kịch thể hiện nội dung truyện Thánh Gióng và nội dung truyện Sơn Tinh, Thuỷ Tinh.

Trả lời:

Một tác phẩm thơ thể hiện nội dung truyện Thánh Gióng và nội dụng truyện Sơn Tinh Thuỷ Tinh:

– Tác phẩm thể hiện nội dung truyện Thánh Gióng: Ngẫm về Thánh Gióng (Võ Xuân Tửu)

– Tác phẩm thể hiện nội dung truyện Sơn Tinh Thủy Tinh: Sơn Tinh Thủy Tinh (Nguyễn Nhược Pháp)

Câu 4: Theo em, vì sao hội thi thể thao trong nhà trường phổ thông thường được đặt tên là Hội khoẻ Phù Đổng?

Trả lời:

– Hội thi lấy tích từ Thánh Gióng – người làng Phù Đổng. Thánh Gióng vừa có công với đất nước, vừa thể hiện cho sức khỏe, sức trẻ.

– Đây là hội thi thể thao dành cho lứa tuổi thiếu niên, học sinh – lứa tuổi của Gióng, trong thời đại mới.

– Đặt tên là Hội khỏe Phù Đổng, vừa thể hiện lòng biết ơn, “uống nước nhớ nguồn”. Vừa khích lệ tinh thần luyện tập thể thao, rèn luyện sức khỏe của thanh thiếu niên. Để mai sau có thể giúp cho nước nhà,…

THỰC HÀNH ĐỌC

Bánh chưng, bánh giầy

Câu 1: “Bánh chưng, bánh giầy” thuộc thể loại gì?

Trả lời:

– Truyền thuyết

Câu 2: “Bánh chưng, bánh giầy” được kể theo ngôi thứ mấy?

Trả lời:

– Ngôi thứ 3

Câu 3: Phương thức biểu đạt chính trong truyện “Bánh chưng, bánh giầy” là?

Trả lời:

– Tự sự

Câu 4: Nhân vật chính trong truyện “Bánh chưng, bánh giầy” là ai?

Trả lời:

– Lang Liêu

Câu 5: Nêu bố cục của truyện “Bánh chưng, bánh giầy”.

Trả lời:

– Phần 1: Từ đầu → “có Tiên vương chứng giám”: Nhà vua ra quyết định truyền ngôi cho con

– Phần 2: “Các lang ai cũng muốn” → “giã nhuyễn, nặn hình tròn”: Lang Liêu và các hoàng tử tìm kiếm và làm lễ vật

– Phần 3: Phần còn lại: Ý nghĩa và tục lệ làm bánh chưng, bánh giầy

Câu 6: Nội dung, nghệ thuật của truyện “Bánh chưng, bánh giầy” là gì?

Trả lời:

– Nội dung

Truyền thuyết Bánh chưng bánh giầy vừa giải thích nguồn gốc của bánh chưng, bánh giầy vừa phản ánh thành tựu văn minh nông nghiệp ở buổi đầu dựng nước với thái độ đề cao lao động, đề cao nghề nông và thể hiện sự tôn kính Trời, Đất và tổ tiên của nhân dân ta

– Nghệ thuật

– Sử dụng các chi tiết tưởng tượng kì ảo (thần báo mộng và chỉ dẫn)

– Sử dụng nhiều chi tiết nghệ thuật tiêu biểu cho truyện dân gian:

+ Lối kể chuyện theo trình tự thời gian (cái gì xảy ra trước thì kể trước, cái gì xảy ra sau thì kể sau)

+ Cốt truyện xoay quanh một nhân vật chính là Lang Liêu – phải trải qua một cuộc thi tài, gặp phải các khó khăn, được thần linh giúp đỡ và đạt được chiến thắng – nối ngôi vua – kết thúc có hậu.

Câu 7: Nêu hoàn cảnh diễn ra sự kiện được kể trong truyện “Bánh chưng bánh giầy”.

Trả lời:

– Vua Hùng chọn người nối ngôi trong hoàn cảnh: Lúc về già và đã đất nước đã thanh bình, Vua Hùng muốn truyền ngôi nhưng có 20 hoàng tử không biết chọn ai xứng đáng để truyền ngôi.

Câu 8: Bánh chưng, bánh giầy tượng trưng cho điều gì?

Trả lời:

– Bánh chưng tượng trưng cho Đất, chiếc bánh chưng có hình dáng vuông vức, đẹp mắt, nhân bên trong là thịt mỡ với đậu xanh, bên ngoài là những hạt nếp chắc mẩy được gói cẩn thận bằng lá dong và luộc chín.

– Bánh giầy tượng trưng cho Trời, bánh giầy tròn, trắng muốt được làm từ nếp quết nhuyễn, dẻo và thơm.

Câu 9: Trình bày những đặc điểm chính về nhân vật Lang Liêu.

Trả lời:

* Xuất thân:
– Sinh ra trong hoàng tộc, nhưng không được yêu thương, có cuộc sống cơ cực vất vả.
– Quanh năm gắn liền với ruộng nương và nhân dân.
à Tạo điều kiện gần gũi với nhân dân để thấu hiểu những khó khăn trong lao động sản xuất của dân chúng.

* Phẩm chất, đạo đức:
– Hiền lành, chăm chỉ, sống giản dị, hăng hái tham gia lao động tự nuôi sống bản thân, trân quý những nông sản mình làm ra.
– Kính trọng cha mẹ, thành kính với ông bà tổ tiên, có trái tim nhân hậu, bao dung.
– Thông minh, sáng tạo, làm ra loại bánh có hương vị tuyệt vời lại mang nhiều ý nghĩa.

Câu 10: Truyền thuyết “Bánh chưng, bánh giầy” đã ca gợi những truyền thống tốt đẹp nào của dân tộc Việt Nam?

Trả lời:

– “Bánh chưng bánh giầy” cũng vậy, tác phẩm ca ngợi những thành tựu của nông nghiệp, cụ thể là chăn nuôi, săn bắn và trồng lúa, đặt nó lên trên tất cả các sản vật quý hiếm của thiên nhiên.

Câu 11: Trình bày ý nghĩa của truyền thuyết “Bánh chưng, bánh giầy”.

Trả lời:

– Giải thích tục làm bánh chưng, bánh giầy vào ngày Tết.

– Đề cao chí thông minh, lòng hiếu thảo của người lao động, của người nông.

– Đề cao ý thức tôn kính tổ tiên.

– Đề cao đạo lí cao đẹp của dân tộc

Cảm ơn bạn đã theo dõi bài viết tại Giải Bài Tập. Mời các bạn cùng xem các nội dung giải trí học tập và các kiến thức thú vị khác tại đây.

Chia sẻ bài viết

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Chuyển hướng trang web