Lập dàn ý phân tích ý nghĩa của phần tuyên ngôn trong Tuyên ngôn độc lập của Chủ tịch Chí Minh

Đề bài: Lập dàn ý phân tích ý nghĩa của phần tuyên ngôn trong Tuyên ngôn độc lập của Chủ tịch Chí Minh.

DÀN BÀI

I. MỞ BÀI

   – Giới thiệu kết cấu bản Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh

   – Nhấn mạnh “phần tuyên ngôn” và hai yêu cầu của đề bài.

II. THÂN BÀI

  1. Ý nghĩa sâu sắc của phần tuyên ngôn

   a) Ý nghĩa lịch sử của Tuyên ngôn độc lập rất sâu sắc và tiến bộ

   – Đánh đổ các xiềng xích thực dân gần một trăm năm nay để xây dựng nên nước Việt Nam độc lập.

   – Đánh đổ chế độ quân chủ mấy mươi thế kỉ mà lập nên chế độ dân chủ cộng hòa.

   => Như vậy là cùng một lúc, cuộc Cách mạng tháng Tám 1945 đã giải quyết cả hai nhiệm vụ: độc lập cho dân tộc và dân chủ cho nhân dân để đưa nước Việt Nam sang một kỉ nguyên mới, kỉ nguyên của độc lập tự do và chủ nghĩa xã hội( Bình Ngô đại cáo xưa kia, do lịch sử, chỉ mới giải quyết được độc lập dân lộc).

   b) Nội dung tuyên ngôn đầy đủ, toàn diện, chặt chẽ, dứt khoát

   Tuyên bố thoát li và xoá bỏ mọi ràng buộc với Pháp (về quan hệ, hiệp ước,  đặc quyền)

   – Tuyên bố với thế giới về độc lập và tự do của nước Việt Nam và dân tộc Nam trên cả ba phương điện:

     + Có quyền hưởng tự đo và độc lập.

     +  Sự thật đã thành một nước tự do và độc lập.

     + Quyết giữ vững quyền tự do và độc lập ấy.

   2. Lập luận chặt chẽ, giọng văn hùng biện đầy sức thuyết phục

   a) Lập luận chặc chẽ

   – Lời tổng kết tình hình trong một câu ngắn gọn, hàm súc: “Pháp chạy, Nhật hàng, vua Bảo Đại thoái vị ”

   – Nêu ý nghĩa lịch sử của Tuyên ngôn độc lập bằng hai câu gọn, rõ.

   – Tuyên bố với Pháp: “thoát li hẳn quan hệ thực dân với Pháp, xoá bỏ hết những hiệp ước mà Pháp đã kí về nước Việt Nam (về chứ không phải với), xoá bỏ tất cả mọi đặc quyền của Pháp trên đất Việt Nam” (chữ đùng chính xác và dứt khoát).

   – Tranh thủ các nước Đồng minh ( tin rằng…, quyết không thể không) công nhận quyền độc lập của dân tộc Việt Nam.

   – Khẳng định quyền tự do độc lập của dân tộc Việt Nam một cách mạnh mẽ bằng những điệp ngữ được láy đi láy lại (“Một dân tộc đã gan góc…, dân tộc : phải được tự do! Dân tộc đó phải được độc lập!”)

   => Những điều trên đây là tiền đề về lí luận đồng thời cũng là để tạo không khí đưa bài văn đến cao trào, đến lời luyên bố cuối cùng, lời tuyên bố trịnh trọng với thế giới về ba phương diện của một nước Việt Nam tự do, độc lập.

   b) Giọng văn hùng biện

   Phần lập luận trên đây cũng cho ta thấy giọng văn hùng biện qua cách dùng từ, qua điệp ngữ, qua lời văn trang trọng và giọng văn đanh thép, dứt khoát khẳng định.

 III. KẾT BÀI

   Tất cả các điểm trên đã làm nên sức thuyết phục mạnh mẽ của “phần tuyên ngôn” trong bản Tuyên ngôn độc lập lịch sử này. Đó là do tài nghệ của tác giả nhưng nguồn gốc sâu xa lại chính là ở tấm lòng yêu nước nồng nàn, tha thiết và ý chí độc lập tự do đã trở thành máu thịt, tâm hồn của người Việt.

 

Nguồn Tìm Đáp Án

Chia sẻ bài viết

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Chuyển hướng trang web