Soạn bài Dục Thúy Sơn (ngắn nhất) kết nối tri thức

Văn bản vẽ ra bức tranh sơn thủy nơi núi Dục Thúy đẹp tựa cảnh tiên rơi cõi tục, vừa thể hiện niềm say mê với thiên nhiên, vừa gợi nỗi lòng cảm hoài của Nguyễn Trãi khi nghĩ về Trương Hán Siêu – một nhà thơ có những bài kí gắn liền với núi Dục Thúy.

Nội dung chính: 

Văn bản vẽ ra bức tranh sơn thủy nơi núi Dục Thúy đẹp tựa cảnh tiên rơi cõi tục, vừa thể hiện niềm say mê với thiên nhiên, vừa gợi nỗi lòng cảm hoài của Nguyễn Trãi khi nghĩ về Trương Hán Siêu – một nhà thơ có những bài kí gắn liền với núi Dục Thúy. 

TRƯỚC KHI ĐỌC: 

1. Hãy kể một vài địa danh của đất nước từng khơi nguồn cảm hứng cho thơ ca.

2. Chia sẻ ngắn gọn ấn tượng của bạn về một bài thơ thể hiện cảm hứng ấy.

Lời giải: 

1. 

– Sông Bạch Đằng: “Phú sông Bạch Đằng” (Trương Hán Siêu)

– Núi Côn Sơn: bài thơ “Côn Sơn ca” (Nguyễn Trãi)

– Đèo Ngang: bài thơ “Qua đèo Ngang” (Bà Huyện Thanh Quan)

2. 

Bài thơ “Côn Sơn ca” của Nguyễn Trãi phác họa hình ảnh nhân vật “ta” giữa thiên nhiên Côn Sơn hấp dẫn, nên thơ. Cảnh thiên nhiên hữu tình, con người và thiên nhiên giao hòa trọn vẹn. 

TRONG KHI ĐỌC:

Câu 1 (trang 25, SGK Ngữ văn 10, tập 2) Lưu ý các yếu tố cơ bản của thể loại.

Lời giải:

Các yếu tố cơ bản của thể thơ ngũ ngôn bát cú thuộc thể thơ Đường luật, có tám câu, mỗi câu năm chữ. Về cơ bản thì luật bằng trắc, niêm và vần của thể ngũ ngôn bát cú cũng giống như thể thất ngôn bát cú.

Câu 2 (trang 25, SGK Ngữ văn 10, tập 2) Chú ý các chi tiết miêu tả, các hình ảnh so sánh, ẩn dụ.

Lời giải: 

Học sinh chú ý các chi tiết miêu tả, các hình ảnh so sánh, ẩn dụ như

– Chi tiết miêu tả cảnh thiên nhiên núi Dục thúy.

– Hình ảnh so sánh dáng núi, bóng tháp,…

– Hình ảnh ẩn dụ tấm bia đá khắc thơ văn của Trương Hán Siêu.

SAU KHI ĐỌC:

Câu 1: Nêu một vài điểm khác biệt đáng chú ý giữa bản dịch nghĩa và bản dịch thơ.

Lời giải:

– Bản dịch thơ đổi vị trí của hai câu thơ thứ 3 và thứ 4 so với bản dịch nghĩa.

– Ở câu thơ thứ 5, bản dịch thơ không nhắc đến màu xanh ngọc (thanh ngọc) của bóng tháp.

– Ở câu thơ thứ 6, bản dịch thơ không nhắc đến màu tóc xanh biếc (thúy hoàn), mà đổi sang màu đen huyền.

Câu 2: Xác định đặc điểm kết cấu của Dục Thúy sơn.

Lời giải:

– Bài thơ chia thành hai phần:

+ 6 câu đầu miêu tả khung cảnh núi Dục Thúy.

+ 2 câu sau thể hiện nỗi niềm của Nguyễn Trãi khi nghĩ về người xưa.

Câu 3: Bức tranh toàn cảnh về vẻ đẹp của núi Dục Thúy được miêu tả như thế nào?

Lời giải:

– Vẻ đẹp của núi Dục Thúy được hình dung như một đóa hoa sen nổi trên mặt nước biển, giống cảnh tiên rơi xuống trần gian.

– Tác giả sử dụng cụm từ “tiên san” để định danh trước hết về ngọn núi. Các hình ảnh “liên hoa”, “tiên cảnh” càng làm rõ hình dung ấy.

– Núi Dục Thúy hiện lên với màu xanh, xanh của bóng tháp soi xuống mặt nước và xanh của nước phản chiếu ngọn núi.

Câu 4: Nêu những chi tiết miêu tả cận cảnh núi Dục Thúy. Những liên tưởng xuất hiện khi say ngắm thiên nhiên cho thấy nét đẹp nào của tâm hồn Nguyễn Trãi.

Lời giải:

– Những chi tiết miêu tả cận cảnh núi Dục Thúy: miêu tả dáng núi như đóa hoa sen nổi trên mặt nước, dáng tháp như cây trâm soi dưới nước, dòng nước như mái tóc dài, màu của tháp khi soi xuống nước là màu “thanh ngọc”, màu của nước phản chiếu núi là màu “thúy hoàn”.

– Tác giả liên tưởng núi Dục Thúy như một “tiên cảnh”, một đóa hoa sen. Đó vừa là liên tưởng khá xác thực – núi trên dòng sông với đoá sen trên mặt nước, màu sắc của tháp và núi phản chiếu dưới nước là màu xanh; lại vừa mang nghĩa biểu tượng: hoa sen là biểu tượng của vẻ đẹp tinh khiết, thanh cao, rất phù hợp với cảnh tiên, núi tiên.

Tác giả còn liên tưởng cảnh núi như một dáng trâm cài đi liền với mái tóc sông biếc như gợi dáng hình của người thiếu nữ.

Những liên tưởng cho thấy sự say mê của con người khi ngắm nhìn thiên nhiên, tâm hồn lãng mạn, tinh tế, tươi trẻ của Nguyễn Trãi.

Câu 5: Trong phần kết của những bài thơ viết về đề tài “đăng cao”, “đăng sơn”, thi nhân xưa thường thể hiện chí khí hào hùng, khát vọng lớn lao hoặc nhấn mạnh sự nhỏ bé, cô đơn của con người trước núi sống kì vĩ. Theo bạn, trong hai câu kết của Dục Thúy sơn, Nguyễn Trãi muốn gửi gắm những nỗi niềm chung ấy hay muốn bày tỏ suy ngẫm riêng của mình?

Lời giải:

– Trong “Dục Thúy sơn”, Nguyễn Trãi kết bài bằng nỗi “hữu hoài”, tức là hoài niệm quá khứ, hoài cổ quá vãng, nhìn cảnh trước mặt mà nhớ cảnh nhớ người xưa. Điều này khác biệt so với chí khí hào hùng, khát vọng lớn lao hay sự cô đơn trong các bài thơ cùng đề tài. 

– Nỗi niềm của Nguyễn Trãi gắn với nỗi niềm của sự vận động, hưng vong của tạo hóa. Nguyễn Trãi đang sống trong điểm đầu của một triều đại, lại nhớ đến Trương Hán Siêu – một nhân vật của thời mạt triều Trần. Ông lại nghĩ đến cảnh còn người mất, ngậm ngùi nghĩ đến số phận hữu hạn của con người giữa thiên nhiên vĩnh hằng.

* Kết nối đọc – viết

Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) phân tích một nét đẹp của tâm hồn Nguyễn Trãi thể hiện trong bài thơ “Dục Thuý sơn”. 

Lời giải: 

Trong “Dục Thúy sơn”, Nguyễn Trãi để thể hiện niềm say mê trước cảnh sắc thiên nhiên tươi đẹp của đất nước. Nhà thơ ngợi ca một ngọn núi đẹp như tiên cảnh, phác họa những đường nét, màu sắc của cảnh vật, đem đến hình dung kì vĩ về núi Dục Thúy. Nguyễn Trãi vừa tả thực, vừa dùng liên tưởng để sáng tạo ra những hình ảnh so sánh, ẩn dụ đặc sắc, mang đến không khí huyền ảo, kéo người đọc cùng lạc vào cõi thần tiên vừa thực, vừa ảo. Núi Dục Thúy dưới ngòi bút miêu tả của Nguyễn Trãi vừa hùng vĩ, vừa thơ mộng, vừa thoát tục như đóa sen nhà Phật, lại vừa thướt tha phồn thực như bóng hình nàng thiếu nữ. Đọc những câu thơ tả cảnh Dục Thuý của Nguyễn Trãi, ta như thấy một hồn thơ đắm mình vào cảnh vật, ngất ngây, say mê trước cảnh sắc tuyệt diệu của quê hương.

Giaibaitap.me

Cảm ơn bạn đã theo dõi bài viết tại Giải Bài Tập. Mời các bạn cùng xem các nội dung học tập, giải trí và các kiến thức thú vị khác tại đây. Chúc các bạn lướt web vui vẻ !

Chia sẻ bài viết

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Chuyển hướng trang web