Tóm tắt tác phẩm Việt Bắc
Chiến dịch Điện Biên Phủ đã kết thúc một cách thắng lợi, Hiệp định Giơ ne vơ về Đông Dương đã được kí kết, hòa bình được lập lại, miền Bắc nước ta đã được giải phóng vào tháng 10/1954, các cơ quan Trung ương Đảng và Chính phủ đã chính thức rời chiến khu Việt Bắc để về thủ đô Hà Nội, hoàn thành vẻ vang với sứ mệnh lãnh đạo cuộc kháng chiến. Nhân sự kiện đặc biệt có tính chất lịch sử này thì tác giả Tố Hữu đã sáng tác bài thơ Việt Bắc. Việt Bắc chính là 1 đỉnh cao của thơ ca với cách mạng Việt Nam trong thời kì kháng chiến chống lại thực dân Pháp. Nội dung tác phẩm được chia thành 2 phần như sau: phần đầu tái hiện lên giai đoạn cực kì gian khổ nhưng lại rất vẻ vang của cách mạng và cuộc kháng chiến tại chiến khu Việt Bắc thì nay nó đã trở thành những kỉ niệm rất sâu nặng trong lòng mỗi người, phần sau nối dung nói về sự gắn bó giữa miền ngược và miền xuôi với viễn cảnh đất nước hòa bình và đồng thời ca ngợi công ơn của Đảng, của Bác và của những người lính bất khuất đối với dân tộc.
HƯỚNG DẪN SOẠN BÀI VIỆT BẮC
A. Tìm hiểu về tác giả
1. Tiểu sử
- Tố Hữu tên khai sinh là Nguyễn Kim Thành, sinh năm 1920 và mất năm 2002
- Sinh ra và lớn lên trong một gia đình Nho học, sớm đã giác ngộ cách mạng nên hăng say tham gia các hoạt động cách mạng.
- Giữ rất nhiều chức vụ quan trọng bộ máy lãnh đạo cách mạng
2. Con đường sự nghiệp
Còn đường nghệ thuật và con đường hoạt động cách mạng của ông có sự thống nhất chặt chẽ, mỗi tập thơ của ông gắn liền với một giai đoạn cách mạng.
Các tác phẩm chính:
- Tập thơ “Từ ấy” ( trong giai đoạn 1937-1946)
- Tập thơ “Việt Bắc” (trong giai đoạn 1946-1954)
- Tập thơ “Gió lộng” (trong giai đoạn 1955-1961)
- Tập thơ Ra trận (trong giai đoạn 1962 – 1971)
- Tập thơ Máu và hoa (trong giai đoạn 1972 – 1977)
- Tập thơ Một tiếng đờn (viết năm 1992)
- Ta với ta (viết năm 1999)
Phong cách thơ:
- Thơ Tố Hữu mang đậm chất thơ trữ tình – chính trị
- Thiên về khuynh hướng sử thi xen lẫn cảm hứng lãng mạn
- Thơ Tố Hữu mang giọng tâm tình, ngọt ngào và có tính dân tộc đậm đà
B. Tìm hiểu về tác phẩm
1. Hoàn cảnh sáng tác:
– Vào năm 1954, chiến thắng Điện Biên Phủ giành thắng lợi, Hiệp định Giơ-ne-vơ về Đông Dương được kí kết. Hòa bình lập lại, nhân dân miền Bắc bắt tay vào việc xây dựng một cuộc sống mới. Mở ra một trang sử mới của đất nước.
– Vào tháng 10/1954, Trung ương Đảng, Chính phủ và những chiến sĩ cách mạng rời chiến khu Việt Bắc về lại thủ đô. Với sự kiện có tính lịch sử này, Tố Hữu đã viết ra bài thơ Việt bắc.
– Bài thơ gồm 2 phần: phần đầu tái hiện lại những kỉ niệm cách mạng trong thời gian kháng chiến, phần sau là viễn cảnh tương lai tươi sáng của đất nước và ngợi ca công ơn to lớn của Đảng, Bác Hồ đối với dân tộc.
2. Bố cục:
Gồm 3 phần:
- Phần 1: gồm 8 câu thơ đầu: nói về khung cảnh chia tay đầy lưu luyến.
- Phần 2. Câu thơ tiếp theo đến “Tân Trào, Hồng Thái, mái đình, cây đa ”: Những tâm sự của người ở lại.
- Phần 3. Còn lại: Những tâm sự của người ra đi
3. Giá trị nội dung
* Nội dung chính của bài thơ việt bắc là gì?
Bài thơ Việt Bắc thể hiện nỗi lòng, những tâm tư của các cán bộ chiến sĩ cách mạng phải khi phải chia xa vùng núi rừng Tây Bắc thân thương để về một nơi căn cứ mới. Tác giả đã tái hiện lại những kỷ niệm đẹp về thiên nhiên và con người nơi đây một cách chân thực và sinh động.
- Bài thơ tái hiện lại cuộc chia ly đầy quyến luyến giữa người ở lại và người ra đi với những lời gợi nhắc về những kỉ niệm của 15 năm gắn bó trong kháng chiến. Việt Bắc hiện lên với những hoài niệm đầy gian lao, khổ cực nhưng tình nghĩa mặn nồng.
- Bao trùm lên cả bài thơ về nỗi nhớ và sự luyến tiếc. Nỗi nhớ của cả những người ở lại và người ra đi. Với người ra đi, nỗi nhớ về Việt Bắc đa dạng hơn: nhớ con người, cuộc sống nơi chiến khu Việt Bắc; nhớ thiên nhiên, núi rừng nơi đây; nhớ về cuộc kháng chiến gian lao nhưng hùng tráng và nhớ cả những ngày đầu độc lập
- Qua đó, người đọc có thể thấy được mối quan hệ và sự gắn bó keo sơn, tình quân dân thắm thiết giữa chiến sĩ cách mạng với người dân Việt Bắc.
4. Giá trị nghệ thuật
- Bài thơ được viết một cách vô cùng độc đáo bằng kết cấu đối đáp của ca dao trữ tình cùng với sự luân phiên giữa lời của người ở lại và người ra đi tạo cho bài thơ sự nhịp nhàng, đăng đối.
- Cách xưng hô mình – ta gần gũi mà quen thuộc trong ca dao, thêm vào đó là sự biến đổi linh hoạt giữa mình với ta; ngưởi ở lại có lúc là mình, nhưng có lúc là ta; người ra đi lúc là ta nhưng cũng có lúc là mình tạo ra tình cảm thân mật, tha thiết.
- Sử dụng thành thạo thể thơ lục bát – một thể thơ mang đặc sắc của dân tộc, với những luyến láy, vần điệu nhịp nhàng khiến cho nỗi nhớ của mình và ta trong bài thơ càng trở nên nồng nàn, sâu đậm.
- Sử dụng nhiều từ láy, tượng hình giàu hình ảnh khiến bài thơ thêm sinh động.
C. Hướng dẫn học bài ( Trả lời các câu hỏi có trong SGK)
Câu số 1 (Trang 114 SGK ngữ văn 12 tập 1)
– Hoàn cảnh sáng tác bài thơ Việt Bắc:
- Tháng 7/1954 nhân sự kiện lịch sử quan trọng quân ta đánh tan thực dân Pháp, chiến dịch Điện Biên Phủ giành thắng lợi.
- Trung ương Đảng cùng các chiến sĩ rời chiến khu Việt Bắc trở về thủ đô, trong ngày chia tay thấy được tình cảm lưu luyến giữa các chiến sĩ và người dân Việt Bắc, Tố Hữu đã sáng tác ra bài thơ này.
– Sắc thái tâm trạng của các nhân vật trữ tình trong bài thơ:
- Tâm trạng của người đi và kẻ ở lại được thể hiện qua lời đối đáp
- Sự lưu luyến, bịn rịn giữa người đi và kẻ ở. Những hoài niệm khó quên trong quá khứ được gợi nhắc lại một cách ân tình.
- Lối đối đáp qua lại cùng cách xưng hô mình – ta thể hiện tình cảm sự hô ứng.
Câu số 2 (trang 114 SGK ngữ văn 12 tập 1)
a) Qua những dòng hồi tưởng, vẻ đẹp của thiên nhiên Việt Bắc hiện lên gần gũi, nên thơ:
– Vẻ đẹp trải ấy dài theo không gian và thời gian khác nhau: sương sớm, nắng chiều, trăng khuya.
⇒ Bức tranh tứ bình của Việt Bắc tuyệt đẹp : vào mùa xuân thì hoa mơ nở trắng rừng, vào mùa đông thì có hoa chuối đỏ tươi, vào mùa hạ thì tiếng ve kêu rừng phách đổ vàng, vào mùa thu lại có ánh trăng gọi hòa bình.
– Thiên nhiên trở nên đẹp và hữu tình hơn khi có sự gắn bó của con người:
- Thiên nhiên núi rừng Tây Bắc cũng có những sự khắc nghiệt riêng.
- Có những khoảnh khắc vô cùng đẹp và thơ mộng
- Hình ảnh gần gũi mà khó quên: khói bếp, sương núi, cảm giác như cả bản mường bồng bềnh, mờ ảo trong làn sương.
- Âm thanh của nhịp sống đời thường yên bình, yên ả
– Thiên nhiên Việt Bắc là sự giao hòa giữa bốn mùa cùng với không khí kháng chiến, nỗi vất vả, sự gian khổ nhưng vẫn lạc quan, hào hùng:
- Cảnh làng bản ấm cúng, yên bình
- Cảnh chiến khu sinh hoạt lặng lẽ.
- Cảnh lãng mạn đầy ân tình
b, Những hồi tưởng, hoài niệm về con người Việt Bắc:
– Trong dòng hồi tưởng, nhà thơ đã nhớ tới những con người Việt Bắc trên nền chung của núi rừng nơi đây:
- Hình ảnh con người Tây Bắc gắn với những hoạt động sinh hoạt thường nhật đặc trưng: cô em gái hái măng, người đi rừng, người đan nón, nhớ tiếng hát ân tình thủy chung.
- Cuộc sống kháng chiến tuy có khó khăn nhưng ở đó có sự sẻ chia, đồng cảm:
“Thương nhau chia củ sắn bùi
Bát cơm sẻ nửa chăn sui đắp cùng”
⇒ Tác giả nhớ tới tình cảm nghĩa tình sâu nặng, những ngày được người dân đồng bào Tây Bắc che chở, đùm bọc dù cho cuộc sống đầy những khó khăn, gian khổ.
Câu số 3 (trang 114 SGK ngữ văn 12 tập 1)
Khung cảnh chiến khu Việt Bắc trong chiến đấu và vai trò của nó trong cách mạng và kháng chiến được khắc họa một cách sinh động mang âm hưởng của khúc tráng ca:
- Cả dân tộc quyết đồng lòng chống lại kẻ thù: “miếng cơm chấm muối”, “mối thù nặng vai”.
- Dù phải trải qua những thiếu thốn, khó khăn nhưng học vẫn luôn có tinh thần lạc quan, sôi nổi, yêu đời: gian nan đời vẫn ca vang núi đèo
– Không khí sôi nổi, khẩn trương khi chuẩn bị cho chiến dịch thể hiện sức mạnh tổng hợp, sức mạnh đoàn kết.
⇔ Kháng chiến giành thắng lợi khẳng định sức mạnh và bản lĩnh kiên cường quyết tâm của dân tộc.
– Nhấn mạnh vai trò, tầm quan trọng của chiến khu Việt Bắc trong cách mạng và kháng chiến: Việt Bắc là quê hương của cách mạng, là cơ quan đầu não của cuộc kháng chiến, nơi chan chứa niềm tin tưởng và hi vọng của dân tộc Việt Nam
Câu số 4 (trang 114 SGK ngữ văn 12 tập 1)
Nghệ thuật đậm đà tính dân tộc trong bài thơ:
– Sử dụng thể thơ dân tộc – thơ lục bát: bài thơ nhẹ nhàng, sâu lắng và dễ đi vào lòng người
– Sử dụng những hình ảnh thân thương, gần gũi với đời sống của người dân: nhìn cây thì nhớ núi, nhìn sông thì nhớ nguồn, nhớ người mẹ nắng cháy lưng
– Ngôn ngữ mang đậm bản sắc dân tộc: tiêu biểu nhất là cặp đại từ xưng hô mình- ta vô cùng sáng tạo trong thơ
– Nhịp điệu, nhạc điệu mang âm hưởng dân tộc: khi thì nhẹ nhàng, thơ mộng, khi thì đằm thắm, ân tình, lúc thì lại mãnh mẽ, hùng tráng.